Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phước (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 72/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp giữa ông Nguyễn Văn H và bà Nguyễn Thị C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHƯỚC
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 72/2024/DS-ST
Ngày 19-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Thúy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Thị Kim Loan;
2. Ông Võ Văn Bằng.
- Thư phiên tòa: Ông Phan Văn Chung Thư Tòa án nhân dân
huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
Trong ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện n
Phước, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử thẩm vụ án dân sự thụ lý:
155/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2024/QĐXXST-DS
ngày 11 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự.
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1937. (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp M, xã M, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm: 1979. (vắng mặt)
Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn M, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày:
2
Vào ngày 02/12/2023 ông Nguyễn Văn Hcho bà Nguyễn Thị C vay s
tiền 10.000.000 đồng, làm biên nhận, khi cho vay không thỏa thuận lãi suất.
Thời hạn vay 03 tháng. Nhưng đến nay Nguyễn Thị C vẫn chưa trả cho
ông Nguyễn Văn H số tiền 10.000.000 đồng.
Nay ông Nguyễn Văn H yêu cầu Nguyễn Thị C trả cho ông Nguyễn
Văn H stiền 10.000.000 đồng, yêu cầu trả 01 lần ngay khi án hiệu lực pháp
luật.
- Bị đơn Nguyễn Thị C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
Nguyễn Thị C không đến Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
làm việc và trình bày ý kiến của ông Nguyễn Văn H về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa; Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án: Bị
đơn Nguyễn Thị Cẩm cư T: Khu phố A, thị trấn M, huyện T, tỉnh Tiền Giang.
Do đó, tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa ông Nguyễn Văn H với bà Nguyễn
Thị C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh
Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Tòa án đã triệu tập, tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Quyết định hoãn phiên tòa đối với bị đơn Nguyễn Thị C nhưng Nguyễn
Thị C vẫn vắng mặt không do. vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 227
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt Nguyễn Thị C.
- Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ
vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn H.
[2] Về nội dung vụ án: Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Nguyễn Văn H, Hội đồng xét xử xét thấy:
3
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị
C trả số tiền vốn vay 10.000.000 đồng cung cấp chứng cứ biên nhận vay
tiền ngày 02/2/2023 để chứng minh. Hội đồng xét xử xét thấy, tại phiên tòa bị
đơn Nguyễn Thị C vắng mặt không ý kiến bằng văn bản phản đối yêu
cầu trên của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của
Bộ Luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không
phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của quan chuyên
môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
Hội đồng xét xử khẳng định bị đơn Nguyễn Thị C nợ nguyên đơn ông
Nguyễn Văn H số tiền vốn vay 10.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H, buộc bị đơn
Nguyễn Thị C trách nhiệm trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn H số tiền
vốn vay 10.000.000 đồng, trả một lần ngay khi án hiệu lực pháp luật phù
hợp với các quy định tại các Điều 166, Điều 463 Điều 466 của Bộ luật Dân
sự.
[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 166, Điều 463 Điều 466 của Bộ
luật Dân sự, Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H về việc “Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Nguyễn Thị C.
4
Buộc bà Nguyễn Thị C nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn H số tiền
10.000.000 đồng, trả 01 lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật kể từ khi người được thi hành
án đơn yêu cầu thi hành án người phải thi hành án không thực hiện nghĩa
vụ trả tiền thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
Nguyễn Thị C phải chịu 500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật Thi hành án dân sự sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Tân Phước;
- CCTHADS huyện Tân Phước;
- Các đương sự;
- Lưu;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Thị Kim Thúy
.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện Tân phước;
- CCTHADS huyện Tân phước;
- Các đương sự;
- Lưu;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Thị Kim Thúy
6
Tải về
Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất