Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 70/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 70/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Văn Yên (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 70/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án Ly hôn giữa anh Triệu Tòn Pù và chị Triệu Mùi Mấy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĂN YÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 70/2024/HNGĐ-ST
Ngày 28-11-2024
Về việc: Không công nhận quan hệ
vợ chồng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hương;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Bích Huề;
Bà Hà Thị Minh Quế.
- Thư ký phiên toà: Bà Mai Thu Huyền Trang - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên toà: Ông Đinh Phú Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VY, tỉnh Yên
Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2024/TLST-HNGĐ ngày 22
tháng 10 năm 2024 về việc: “Không công nhận quan hệ vợ chồng”; theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 70/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Triệu Tòn P, sinh năm 1982;
Địa chỉ: Thôn K, xã H, huyện VY, tỉnh Yên Bái; Có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc L
– Trợ giúp viên pháp lý thuộc trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Yên Bái;
Địa chỉ: Phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên Bái; Có mặt.
- Bị đơn: Chị Triệu Mùi M, sinh năm 1983;
Địa chỉ: Thôn K, xã H, huyện VY, tỉnh Yên Bái; Có mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 22 tháng 10 năm 2024 và những lời khai tiếp theo
cũng như tại phiên tòa nguyên đơn anh Triệu Tòn P trình bày:
Anh và chị Triệu Mùi M được tự do yêu đương, tìm hiểu trên cơ sở tự
nguyện, không bị ép buộc, được gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục địa
phương từ năm 1998, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Sau khi tổ chức đám cưới anh và chị Mấy chung sống cùng nhau tại thôn K, xã H,
huyện VY, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 7 năm
2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm
sống, vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
2
căng thẳng. Vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi từ năm 2022 đến nay.
Nay anh P xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Tòa án giải quyết
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị Triệu Mùi M.
Về con chung: Anh và chị Triệu Mùi M có hai người con chung là Triệu Tòn
B, sinh năm 1999 và Triệu Tòn V, sinh năm 2004. Các con đã thành niên anh P
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh Triệu Tòn P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn là chị
Triệu Mùi M trình bày:
Chị và anh Triệu Tòn P tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ
năm 1998, có được gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương nhưng
không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, chị và anh P chung
sống với nhau tại thôn K, xã H, huyện VY, tỉnh Yên Bái, vợ chồng chung sống hạnh
phúc đến khoảng tháng 7 năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, trong thời gian anh P đi làm xa chị
M đã phát sinh tình cảm với người đàn ông khác. Chị và anh P đã sống ly thân mỗi
người một nơi từ năm 2022 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị M xác định
tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nữa.
Đề nghị Tòa án xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Triệu
Tòn P.
Về con chung: Chị và anh P có 02 con chung là cháu Triệu Tòn B, sinh năm
1999; cháu Triệu Tòn V, sinh năm 2004. Các cháu đã thành niên chị M không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh P tự thỏa thuận tôi không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành xác minh tại Ủy ban nhân dân
xã H, huyện VY, tỉnh Yên Bái, thể hiện: Anh Triệu Tòn P và chị Triệu Mùi M
chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 tại thôn K, xã H, huyện VY, tỉnh
Yên Bái có tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương nhưng không đăng ký kết
hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện VY, tỉnh Yên Bái.
Tại phiên tòa người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông
Nguyễn Ngọc L – Trợ giúp viên pháp lý trình bày: Anh Triệu Tòn P và chị Triệu
Mùi M được tự do yêu đương, tìm hiểu trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc,
được gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương từ năm 1998, nhưng
không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi cưới anh P và chị M
chung sống cùng nhau tại thôn K, xã H, huyện VY, tỉnh Yên Bái. Quá trình chung
sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan
điểm sống. Anh P và chị M đã sống ly thân mỗi người một nơi, tình cảm vợ chồng
không còn. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng
giữa anh Triệu Tòn P và chị Triệu Mùi M.
3
Về con chung: Anh Triệu Tòn P và chị Triệu Mùi M có hai người con chung
là Triệu Tòn B, sinh năm 1999 và Triệu Tòn V, sinh năm 2004. Các con đã thành
niên anh P và chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung:
Anh Triệu Tòn P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh Triệu Tòn P là người dân tộc thiểu số sống ở xã có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn đề nghị miễn án phí nên đề nghị Hội đồng xét
xử miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa: Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14,
khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Đề nghị Hội đồng xét xử: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Triệu
Tòn P và chị Triệu Mùi M; Về tài sản chung, nợ chung: Anh P và chị M không
yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra vấn đề giải quyết; Về án phí: Anh
Triệu Tòn P là người dân tộc thiểu số sống ở xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn, có đơn đề nghị miễn án phí nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHN ĐNH CỦA TA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên cơ sở xem xét các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Triệu Tòn P có đơn khởi kiện về việc Ly hôn
(không công nhận vợ chồng) với chị Triệu Mùi M, cư trú tại: Thôn K, xã H, huyện
VY, tỉnh Yên Bái và Tòa án nhân dân huyện VY, tỉnh Yên Bái giải quyết việc hôn
nhân của anh P và chị M. Căn cứ khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện VY, tỉnh Yên Bái.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Triệu Tòn P và chị Triệu Mùi M về chung
sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới
theo phong tục địa phương và được hai bên gia đình công nhận nhưng không đăng
ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống đã phát sinh mâu
thuẫn. Tại địa phương nơi anh P và chị M sinh sống xác nhận anh, chị không đăng
ký kết hôn theo quy định của pháp luật (bút lục 04 và bút lục 28). Tại khoản 1 Điều
14 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy
4
định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Anh P và chị M chung
sống cùng nhau như vợ chồng từ năm 1998 đến nay không đăng ký kết hôn, mặc dù
có đủ điều kiện kết hôn, xong các bên không thực hiện nghĩa vụ kết hôn mà vẫn
chung sống cùng nhau là hôn nhân bất hợp pháp, không được pháp luật công nhận
là vợ chồng.
Từ những phân tích trên thấy yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng của
anh Triệu Tòn P và chị Triệu Mùi M là có căn cứ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của anh P, xử không công nhận anh Triệu Tòn P và chị
Triệu Mùi M là vợ chồng.
[3] Về con chung: Anh Triệu Tòn P và chị Triệu Mùi M có hai con chung
Triệu Tòn B, sinh năm 1999; cháu Triệu Tòn V, sinh năm 2004. Các cháu đã thành
niên anh P và chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không
xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Triệu Tòn P và chị Triệu Mùi M
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với
quy định của pháp luật, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Anh Triệu Tòn P là người dân tộc Dao, sinh sống tại xã có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn đề nghị miễn án phí dân sự sơ
thẩm. Do đó căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội. Hội đồng xét xử miễn án phí
dân sự sơ thẩm đối với anh Triệu Tòn P.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ các Điều 28, 147, 235, 266; 271; 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Toà án, tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Triệu
Tòn P và chị Triệu Mùi M.
2. Về án phí: Anh Triệu Tòn P được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Triệu Tòn P, chị Triệu Mùi M có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
5
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TA
- Viện kiểm sát ND huyện VY;
- Thi hành án DS huyện VY; (Đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã H;
- Lưu HS,TA.
Nguyễn Thị Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 05/03/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm