Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 69/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xử cho ly hôn, nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TC
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 69/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 29-5-2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lò Mai Xiêng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lý Thị Vinh
2. Ông Phạm Ngọc Thiệp
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lan Phượng- Thư ký Toà án nhân
dân huyện TC, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bà Bạc Thị Thoản - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2025/TLST - HNGĐ ngày
07 tháng 01 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
71/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 29 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 90/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số: 92/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2025 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lò Văn H, sinh năm 1999.
Địa chỉ: Tiểu khu Ch, thị trấn TC, huyện TC, tỉnh Sơn La.
(Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Chị Lƣờng Thị L, sinh năm 2003.
Địa chỉ: Tiểu khu Ch, thị trấn TC, huyện TC, tỉnh Sơn La.
( Vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên
đơn anh Lò Văn H trình bày:
2
Về hôn nhân: Anh Lò Văn H và chị Lường Thị L kết hôn với nhau, đăng
ký kết hôn ngày 14/10/2021 tại Ủy ban nhân dân xã Phổng Lăng (nay là xã
Phổng Ly), huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện không bị ép buộc. Quá
trình chung sống hòa thuận đến năm 2024 có phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không có
tiếng nói chung, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân từ năm
2024 cho đến nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Anh Lò Văn H xác
định tình cảm vợ chồng không còn, anh Hưng đề nghị ly hôn với chị Lường Thị
L.
Về con chung: Anh Lò Văn H và chị Lường Thị L có 01 (một) con chung
là cháu Lò Thị Thanh T, sinh ngày 08/5/2020. Từ năm 2024 cho đến nay, cháu
Lò Thị Thanh T ở với chị Lường Thị L.
Anh Lò Văn H đề nghị giao cháu Lò Thị Thanh T cho chị Lường Thị L
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Lò Văn H không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Anh Lò Văn H cam đoan không có nợ chung.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày
25/4/2025, ngoài những tài liệu, chứng cứ do anh Hưng đã giao nộp, anh Hưng
không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì thêm và không yêu cầu triệu tập đương sự
khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.
Tại biên bản xác minh ngày 21/4/2025 tại Tiểu khu Ch, thị trấn TC, huyện
TC, tỉnh Sơn La, anh Lò Văn H và chị Lường Thị L có hộ khẩu thường trú tại
Tiểu khu Ch, thị trấn TC, huyện TC; có đăng ký kết hôn với nhau tại Phổng
Lăng (nay là xã Phổng Ly), huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Trong quá trình
chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn không nắm rõ.
Hiện nay anh Hưng và chị Lả đã sống ly thân. Anh Lò Văn H và chị Lường Thị
L có 01 (một) con chung là cháu Lò Thị Thanh T, sinh ngày 08/5/2020. Hiện tại,
cháu Lò Thị Thanh T ở với chị Lường Thị L. Tài sản chung, nợ chung: Không
nắm được.
Anh Lò Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt: Anh Hưng giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện và ý kiến trong bản tự khai.
Bị đơn chị Lường Thị L đã được triệu tập hợp lệ, giao thông báo về việc
thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án nhân dân huyện TC.
Chị Lường Thị L không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, không viết bản tự
3
khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và phiên hòa giải.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã
thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét
xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự
của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn không thực hiện không đầy đủ các quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn là đúng quy định pháp luật.
Viện kiểm sát đề nghị áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều
83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Lò Văn H được ly hôn chị Lường Thị
L.
Về con chung: Giao cháu Lò Thị Thanh T, sinh ngày 08/5/2020 cho chị
Lường Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lò Văn H không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Anh Lò Văn H, chị Lường Thị L không có nợ chung.
Về án phí: Nguyên đơn anh Lò Văn H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát
viên Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Lò Văn H yêu cầu giải quyết ly hôn với
bị đơn chị Lường Thị L có địa chỉ tại Tiểu khu Ch, thị trấn TC, huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là

4
đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35;
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của nguyên đơn anh Lò Văn H, bị đơn chị Lường Thị L:
Nguyên đơn anh Lò Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn. Bị đơn
chị Lường Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên
tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lò Văn H và chị Lường Thị L kết hôn với
nhau, đăng ký kết hôn ngày 14/10/2021 tại Ủy ban nhân dân xã Phổng Lăng
(nay là xã Phổng Ly), huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện, sau khi kết
hôn đến năm 2024 có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi
vã, hôn nhân gia đình trở nên bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh
Lò Văn H và chị Lường Thị L đã sống ly thân từ năm 2024 cho đến nay, không
ai quan tâm tới cuộc sống của ai. Anh Hưng cho rằng tình cảm vợ chồng không
còn, anh đề nghị được ly hôn chị Lường Thị L.
Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, bản tự khai, biên bản xác
minh tại chính quyền địa phương.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Hưng và chị Lả lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, xử cho anh Lò Văn H được ly hôn chị Lường Thị L. Căn cứ vào các Điều
51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Anh Lò Văn H và chị Lường Thị L có có 01 (một) con
chung là cháu Lò Thị Thanh T, sinh ngày 08/5/2020. Từ năm 2024 cho đến nay,
cháu Lò Thị Thanh T ở với chị Lường Thị L.
Anh Lò Văn H đề nghị giao cháu Lò Thị Thanh T cho chị Lường Thị L
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Anh Hưng, chị Lả đều có nơi cư trú ổn định, trồng trọt, chăn nuôi, có thu
nhập. Anh Hưng, chị Lả có đủ khả năng và điều kiện nuôi con.
Từ các căn cứ nêu trên xét thấy: Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của
con, sự phát triển về thể chất, tâm sinh lý, cần giao cháu Lò Thị Thanh T, sinh
ngày 08/5/2020 cho chị Lường Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lò Văn H không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung: Không có.
[5] Về tài sản riêng: Không có.
[6] Về nợ chung: Anh Lò Văn H, chị Lường Thị L không có nợ chung.
5
[7] Về án phí: Nguyên đơn anh Lò Văn H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147;
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Lò Văn H được ly hôn chị Lường
Thị L.
2. Về con chung: Giao cháu Lò Thị Thanh T, sinh ngày 08/5/2020 cho chị
Lường Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Lò Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
4. Về tài sản chung: Không có.
5. Về tài sản riêng: Không có.
6. Về nợ chung: Anh Lò Văn H và chị Lường Thị L không có nợ chung.
7. Về án phí: Anh Lò Văn H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số:
0001897, ngày 07 tháng 01 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TC,
tỉnh Sơn La.
8. Về quyền kháng cáo: Anh Lò Văn H, chị Lường Thị L được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC;
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBND xã Phổng Ly, huyện TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lò Mai Xiêng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm