Bản án số 69/2024/DS-ST ngày 13/06/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 69/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 69/2024/DS-ST ngày 13/06/2024 của TAND Q. Cái Răng, TP. Cần Thơ về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Cái Răng (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 69/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHẤP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN CR Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CT
Bản án số: 69/2024/DS-ST.
Ngày: 13/6/2024.
V/v:“Tranh chấp bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng do tài sản bị xâm phạm”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Huỳnh Thị Kim Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Tuyết Mai.
Ông Nguyễn Văn Sang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Anh - Thư ký Tòa án nhân dân
quận CR, thành phố CT.
Trong ngày 23 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận CR, thành
phố CT mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2024/TLST-DS
ngày 22 tháng 01 năm 2024 về “Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
do tài sản bị xâm phạm" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2024/QĐST-
DS ngày 24 tháng 4 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 105/2024/QĐST-
DS ngày 23 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh C, sinh năm: 1977.
Địa chỉ: Số 17Y/3, khu vực 3, phường An K, quận NK, thành phố CT.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Châu Thanh B, sinh
năm: 1976. (Giấy ủy quyền ngày 23/11/2023).
Địa chỉ: Số 114A Cách mạng tháng T, phường CK, quận NK, thành phố CT.
(Có mặt).
Bị đơn:
1. Công ty TNHH xây dựng Đỗ D.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 9, đường số 3, KDC Vạn Phát Cồn K, phường CK,
quận NK, thành phố CT.
Địa chỉ liên hệ: Số 9B, đường số 7, KDC Vạn Phát Cồn K, phường CK,
quận NK, thành phố CT.
Địa chỉ mới: Số 359, tỉnh lộ 923, ấp Mỹ N, xã Mỹ K, huyện PĐ, thành phố
CT.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Đức H. Chức vụ: Giám đốc.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kiều T, sinh
năm: 1982. (Giấy ủy quyền ngày 09/4/2024).
Địa chỉ: Xã Đại T, thành phố Ngã B, tỉnh HG. (Vắng mặt).
2. Ông Võ Hoàng H, sinh năm: 1981. (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp An Thới, xã Giai X, huyện Phong Đ, thành phố CT.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 28/11/2023, bản tự khai ngày 24/4/2024 và quá trình
giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Châu Thanh B
trình bày và yêu cầu:
Ngày 31/5/2021, ông Võ Hoàng H là tài xế của Công ty TNHH xây dựng Đỗ
D (gọi tắt là là Công ty Đỗ D) điều khiển xe ô tô mang biển số 65C – 127.18 lưu
thông từ cầu CR về nút giao thông IC4. Khi lưu thông trên tuyến đường Phạm
Hùng thuộc khu vực phường Yên B, phường Lê B, quận CR, thành phố CT thì gây
ra tai nạn giao thông liên hoàn với nhiều xe mô tô và ô tô. Trong đó, có va chạm
với xe ô tô do nguyên đơn đang điều khiển mang biển số 65A – 146.68.
Đến ngày 17/3/2022, ông H và Công ty Đỗ D có lập văn bản thỏa thuận tự
nguyện bồi thường cho nguyên đơn với tổng số tiền là 358.400.150 đồng (Ba trăm
năm mươi tám triệu, bốn trăm nghìn, một trăm năm mươi đồng). Tuy nhiên, do
ông H và Công ty Đỗ D thanh toán cho nguyên đơn được 150.000.000 đồng (Một
trăm năm mươi triệu đồng) nên còn nợ lại số tiền là 208.400.150 đồng (Hai trăm lẻ
tám triệu, bốn trăm nghìn, một trăm năm mươi đồng) đến nay vẫn chưa thanh toán.
Ngoài ra, do xe mang biển số 65C – 127.18 bị hư hỏng nặng, đang lưu giữ tại
Công an quận CR nên nguyên đơn không thể sử dụng được mà còn phải chịu tiền
phí thuê xe hàng tháng là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), tính từ ngày
17/3/2022 đến tháng 8/2022 Công an trả xe là 05 tháng, tổng số tiền thuê xe là
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn Công ty TNHH xây dựng Đỗ D và
ông Võ Hoàng H có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn ông Nguyễn Minh C
tổng số tiền là 308.400.150 đồng (Ba trăm lẻ tám triệu, bốn trăm nghìn, một trăm
năm mươi đồng). Tuy nhiên, tại phiên hòa giải ngày 24/4/2024, Công ty TNHH
xây dựng Đỗ D đồng ý thanh toán phần tiền bồi thường thiệt hại theo văn bản thỏa
thuận 17/3/2022 đối với 2/3 nghĩa vụ của mình tương đương với số tiền bồi thường
thiệt hại về tài sản là 156.000.000 đồng (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng)
nhưng do vắng mặt bị đơn ông Võ Hoàng H nên nguyên đơn xin rút lại một phần
yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn ông Võ Hoàng H để thỏa thuận với Công ty
TNHH xây dựng Đỗ D. Đối với ông Võ Hoàng H thì nguyên đơn chưa yêu cầu
giải quyết trong vụ án này nên nguyên đơn yêu cầu đưa vụ án ra xét xử đối với số
tiền bồi thường thiệt hại mà nguyên đơn đã thỏa thuận được với bị đơn Công ty
TNHH xây dựng Đỗ D.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty TNHH xây dựng Đỗ D bà
Nguyễn Thị Kiều T trình bày: Bị đơn thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên
3
đơn và đồng ý thanh toán một phần tiền bồi thường thiệt hại đối với nghĩa vụ của
mình theo văn bản thỏa thuận ngày 17/3/2022 là 2/3 tương đương với số tiền bồi
thường thiệt hại là 156.000.000 đồng (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng). Công
ty TNHH xây dựng Đỗ D sẽ liên hệ với nguyên đơn ông Nguyễn Minh C để thanh
toán số tiền trên cho nguyên đơn theo thỏa thuận. Ngoài ra, bị đơn không có ý kiến
hay yêu cầu gì thêm.
* Bị đơn ông Võ Hoàng H vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản
trình bày ý kiến nên Tòa án không thể ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa
các đương sự.
Do đó, vụ án được đưa ra xét xử công khai theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Châu Thanh B vẫn giữ
nguyên ý kiến tại biên bản hòa giải ngày 24/4/2024 và đơn xin rút yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Minh C đối với bị đơn ông Võ Hoàng H.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng
mặt nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc thụ lý vụ án
của tòa án là đúng thẩm quyền, về tư cách tham gia tố tụng, việc hòa giải, việc xét
xử vắng mặt đương sự và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, đương sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo đúng trình tự luật định. Về nội dung vụ án thì nhận thấy
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
Đối với việc nguyên đơn xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối với ông Võ Hoàng H thì
đây cũng là sự tự nguyện của nguyên đơn và phù hợp với quy định của pháp luật,
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ do rút yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải và
công bố chứng cứ. Bị đơn vắng mặt không lý do. Sau khi tiến hành đầy đủ các thủ
theo quy định tại các Điều 171, 172, 173, 174 và Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có bất kỳ văn
bản nào ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên căn cứ điểm b khoản
2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ theo đơn khởi
kiện, lời trình bày của đương sự và quá trình giải quyết vụ án để xem xét thì đây là
quan hệ pháp luật về “Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tài sản
bị xâm phạm”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận CR, thành
phố CT theo quy định tại khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
4
Ngày 17/3/2022, ông H và Công ty Đỗ D có lập văn bản thỏa thuận tự nguyện
bồi thường cho nguyên đơn với tổng số tiền là 358.400.150 đồng (Ba trăm năm
mươi tám triệu, bốn trăm nghìn, một trăm năm mươi đồng). Do bị đơn chỉ mới
thanh toán cho nguyên đơn được 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu
đồng) nên còn nợ lại số tiền là 208.400.150 đồng (Hai trăm lẻ tám triệu, bốn trăm
nghìn, một trăm năm mươi đồng) đến nay vẫn chưa thanh toán. Ngoài ra, do xe
mang biển số 65C – 127.18 bị hư hỏng nặng, đang lưu giữ tại Công an quận CR
nên nguyên đơn không thể sử dụng được mà còn phải chịu tiền phí thuê xe hàng
tháng là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), tính từ ngày 17/3/2022 đến ngày
tháng 8/2022 Công an trả xe là 05 tháng, tổng số tiền thuê xe là 100.000.000 đồng
(Một trăm triệu đồng). Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn Công ty TNHH xây
dựng Đỗ D và ông Võ Hoàng H có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn tổng số
tiền là 308.400.150 đồng (Ba trăm lẻ tám triệu, bốn trăm nghìn, một trăm năm
mươi đồng).
Tại phiên hòa giải ngày 24/4/2024, Công ty TNHH xây dựng Đỗ D đồng ý
thanh toán phần tiền bồi thường thiệt hại theo văn bản thỏa thuận 17/3/2022 đối
với 2/3 nghĩa vụ của mình tương đương với số tiền bồi thường thiệt hại là
156.000.000 đồng (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng) theo yêu cầu của nguyên
đơn ông Nguyễn Minh C nên nguyên đơn yêu cầu công nhận sự thỏa thuận này
nhưng do vắng mặt ông Võ Hoàng H không thể ra Quyết định công nhận sự thỏa
thuận theo yêu cầu của các đương sự nên nguyên đơn ông Nguyễn Minh C xin rút
lại yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn ông Võ Hoàng H để giải quyết thành vụ án
khác và yêu cầu Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Châu Thanh
B vẫn giữ nguyên ý kiến của nguyên đơn ông Nguyễn Minh C tại phiên hòa giải
ngày 24/4/2024.
Xét thấy, tại biên bản hòa giải ngày 24/4/2024 nguyên đơn và bị đơn Công ty
TNHH xây dựng Đỗ D đã thỏa thuận được với nhau về số tiền bồi thường thiệt hại
tài sản là 156.000.000 đồng (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng). Tuy nhiên, tại
phiên tòa hôm nay, do bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để
được chấp nhận.
[4] Buộc bị đơn Công ty TNHH xây dựng Đỗ D có nghĩa vụ thanh toán cho
nguyên đơn ông Nguyễn Minh C tổng số tiền là 156.000.000 đồng (Một trăm năm
mươi sáu triệu đồng). Kể từ ngày nguyên đơn ông Nguyễn Minh C có đơn yêu cầu
thi hành án, nếu bị đơn Công ty TNHH xây dựng Đỗ D chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền thì phải trả lãi chậm trả tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả cho đến
khi thanh toán hết số tiền 156.000.000 đồng (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng)
cho nguyên đơn theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự
năm 2015.
[5] Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc ông Võ
Hoàng H có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tài sản cho nguyên đơn do nguyên
đơn đã có đơn xin rút lại yêu cầu này.
5
[6] Về án phí: Do nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu nên bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền phải thực hiện nghĩa vụ là 156.000.000 đồng
x 5% = 7.800.000 đồng (Bảy triệu, tám trăm nghìn đồng). Bị đơn phải nộp
7.800.000 đồng (Bảy triệu, tám trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm tại
Chi cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT. Nguyên đơn ông Nguyễn
Minh C được nhận lại 7.710.000 đồng (Bảy triệu, bảy trăm mười nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0003185 ngày
12/01/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT.
[7] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực
hiện thủ tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điều 26, 35, 39, 147, 266, 269, 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
- Điều 584, 585, 586, 587, 588 và 589 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa 14 qui định về án phí, lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Minh C.
2. Buộc bị đơn Công ty TNHH xây dựng Đỗ D có nghĩa vụ thanh toán cho
nguyên đơn ông Nguyễn Minh C tổng số tiền bồi thường thiệt hại là 156.000.000
đồng (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng).
3. Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn Công ty
TNHH xây dựng Đỗ D chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi chậm trả
tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả cho đến khi thanh toán hết số tiền
156.000.000 đồng (Một trăm năm mươi sáu triệu đồng) cho nguyên đơn theo quy
định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 368 Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc ông Võ
Hoàng H có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại về tài sản do đã rút lại yêu cầu.
4. Về án phí: Bị đơn Công ty TNHH xây dựng Đỗ D phải nộp 7.800.000
đồng (Bảy triệu, tám trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi
hành án dân sự quận CR, thành phố CT. Nguyên đơn ông Nguyễn Minh Chơn
được nhận lại 7.710.000 đồng (Bảy triệu, bảy trăm mười nghìn đồng) tiền tạm ứng
6
án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0003185 ngày 12/01/2024 tại Chi
cục thi hành án dân sự quận CR, thành phố CT.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ hoặc đã thực hiện thủ
tục niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND. TP. CT.
- VKSND.Q.CR.
- Cơ quan Thi hành án.
- Người TGTT.
- Lưu HS – BA
Huỳnh Thị Kim Xuân
Tải về
Bản án số 69/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 69/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm