Bản án số 134/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 134/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 134/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ô Môn (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 134/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên K (có đại diện là bà Nguyễn Thị Tường Như Y) đối với bị đơn ông Đỗ Thanh N về việc buộc ông Đỗ Thanh N bồi thường số tiền 35.550.000 đồng (Ba mươi lăm triệu, năm trăm năm mươi nghìn đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 134/2024/DS-ST
Ngày: 26 - 9 - 2024
V/v: “Tranh chấp bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng”
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô MÔN –THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bùi Trần Thanh Thế.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Minh Thi.
2. Ông Tự Trị.
- Thư phiên tòa: Phan Thị Như Ngọc Thư ký Tòa án nhân dân
quận Ô Môn.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Ô Môn tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thanh Phượng.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 223/2023/TLST-
DS ngày 28 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2024/QĐXXST-DS ngày
12 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên K.
Người đại diện theo pháp luật: Đinh Thị L Giám đốc.
Địa chỉ trụ sở tại: Khu đô thị V, Khóm Q, thị trấn V, huyện V, tỉnh Đồng
Tháp.
Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Thị Tường Như Y, sinh năm 1997.
(có mặt)
Địa chỉ: Số 4A8 đường C, phường B, thành phố X, tỉnh An Giang. (Văn
bản ủy quyền số 16/GUQ-CTY ngày 12/8/2024)
Bị đơn: Ông Đỗ Thanh N, sinh năm 1977. (vắng mặt)
Địa chỉ: Khu vực P, phường A, quận M, thành phố Cần Thơ. (Đã thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi trú theo Quyết định thẩm giải quyết
việc dân sự số 09/2024/QĐST-DS ngày 16/7/2024 của Tòa án nhân dân quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện ngày 05/6/2023 quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên K (do Đinh Thị
L đại diện) trình bày:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên K (sau đây viết tắt Công
ty K) thuê ông Đỗ Thanh N là chủ phương tiện (ghe) CT 02925 đ vận
chuyển xi măng.
Trong thời gian vận chuyển xi măng cho Công ty K, ông N làm thất
thoát hàng hóa (xi măng) ông N cam kết chịu trách nhiệm bồi thường
số hàng hóa đã làm thất thoát với tổng số tiền 39.600.000 đồng. Hai bên
thỏa thuận sẽ trừ dần công nợ các chuyến hàng tiếp theo.
ông N đã trả được 4.050.000 đồng thời điểm công nợ đến ngày
28/01/2021 35.550.000 đồng. Tuy nhiên từ tháng 02/2021 đến nay ông N
không vận chuyển hàng cho Công ty K, Công ty K đã nhiều lần liên hệ gọi điện
nhắc nhở công nợ nhưng ông N cố tình trốn tránh, trì hoãn không nghe điện
thoại.
Việc ông N không trả nợ đã gây cho Công ty nhiều k khăn thiệt hại,
làm ảnh hưởng đến uy tín việc kinh doanh của Công ty.
Nay Công ty K yêu cầu Tòa án buộc ông Đỗ Thanh N phải trả cho Công
ty K số tiền 35.550.000 đồng. Yêu cầu tính lãi suất 1,66%/tháng trên số tiền
35.550.000 đồng tính từ ngày 29/01/2021 đến ngày 29/01/2023 (1,66% x
35.550.000 đồng) x 24 tháng = 14.163.120 đồng. Đồng thời, yêu cầu tính tiếp
tục tính lãi suất 1,66%/tháng trên số tiền 35.550.000 đồng từ ngày 30/01/2023
đến khi kết thúc vụ án.
* Bị đơn ông Đỗ Thanh N vắng mặt suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ
án. Do đó, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được nên được đưa
ra xét xử công khai.
Tại phiên tòa,
- Nguyên đơn Công ty K (có đại diện Nguyễn Thị Tường Như Y)
trình bày: Nguyên đơn yêu cầu ông N trả cho nguyên đơn số tiền 35.550.000
đồng, không yêu cầu tính lãi.
- Bị đơn ông Đỗ Thanh N vắng mặt.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án, Thẩm phán đã tiến hành
các thủ tục tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan. Ngưi tham gia tố tụng đã chp hành đúng, đầy đủ
quy định của Bộ luật T tụng dân sự c văn bản quy phạm pháp luật liên
quan về quyn và nghĩa vụ của đương sự.
3
+ Về quan điểm giải quyết vụ án dân sự: Các chứng cứ nguyên đơn cung
cấp gồm “Tờ tường trình” ngày 7/11/2020; “Biên bản thỏa thuận” ngày
06/11/2020, “Biên bản xác nhận sự việc” đều được viết tay, chữ ghi tên
Đỗ Thanh N nhưng các tài liệu chứng cứ này chưa được giám định để xác định
phải đây chữ của ông N hay không. Tại phiên tòa nguyên đơn không
yêu cầu giám định chữ ký. Do yêu cầu của nguyên đơn không sở nên đề
nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn c vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Theo nội dung vụ án, quan hệ pháp luật được
xác định Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Đây tranh
chấp dân sự giữa nhân với nhân, được pháp luật dân sự điều chỉnh
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ô Môn theo quy định tại
Khoản 6 Điều 26 Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Đỗ Thanh N vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ hai không do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
đương s theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn cung cấp các chứng
cứ gồm: “Tờ tường trình” ngày 7/11/2020; “Biên bản thỏa thuận” ngày
06/11/2020, “Biên bản xác nhận sự việc” không ghi ngày tháng năm 01 giấy
viết tay trên giấy tập học sinh tiêu đề “Công nợ ghe Nhàn 39.600.000” không
chữ không ghi ngày tháng năm.
Tại Biên bản làm việc ngày 03/01/2024, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn xác định các tài liệu trên do người của Công ty K viết, ông N tên,
nguyên đơn không yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết của ông N tại các tài liệu,
chứng cứ nêu trên.
Theo xác nhận của Công an phường Thới An, quận Ô Môn ngày
22/6/2021 ngày 09/4/2024, ông Đỗ Thanh N đã không n sinh sống tại địa
phương từ năm 2016 đến nay.
Tại phiên tòa, người đại diện của nguyên đơn cho rằng, vào ngày
06/11/2020, Công ty K thuê ông N vận chuyển xi măng, phí vận chuyển
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), chỉ thỏa thuận miệng, không làm hợp đồng.
Trên đường vận chuyển, ghe của ông N va vào khúc g trên sông nên ghe bị
chìm làm thiệt hại hàng hóa của Công ty K trị giá 39.600.000 đồng. Sau đó,
ông N đồng ý bồi thường giá trị hàng hóa trên cho Công ty K nhưng ông N chỉ
trả được số tiền 4.050.000 đồng (không làm biên nhận), còn lại số tiền
4
35.550.000 đồng cho đến nay ông N vẫn không trả cho Công ty K nên Công ty
K khởi kiện ra tòa.
Hội đồng xét xử xét thấy, tại thời điểm nguyên đơn khởi kiện, bị đơn ông
N đã không còn sinh sống tại địa phương nên ông N không thể tiếp cận chứng
cứ nguyên đơn cung cấp cũng không th có ý kiến đối với các chứng cứ này.
Mặc nguyên đơn khẳng định “Tờ tường trình” ngày 7/11/2020, “Biên bản
thỏa thuận” ngày 06/11/2020 “Biên bản xác nhận s việc” chữ ký của ông
N nhưng theo lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa thì các tài liệu này do
hai bên tự lập với nhau, nội dung do nhân viên của Công ty K viết, ông N tên,
không xác nhận cũng không người làm chứng. Do ông N vắng mặt nên
không sở để khẳng định các chữ tên Đỗ Thanh N trên “Tờ tường trình”
ngày 7/11/2020, “Biên bản thỏa thuận” ngày 06/11/2020 “Biên bản xác nhận
sự việc” là chữ chữ viết của ông N. Nguyên đơn khởi kiện nhưng không
chứng minh được yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ nên không
được chấp nhận.
Từ những phân tích đánh giá nêu trên cho thấy, quan điểm của đại diện
Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn ng ty K phải chịu 5% án
phí trên tổng số tiền không được chấp nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271
Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 584, 589 của Bộ luật n sự năm 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên K (có đại diện Nguyễn Thị
Tường Như Y) đối với bị đơn ông Đỗ Thanh N về việc buộc ông Đỗ Thanh N
bồi thường số tiền 35.550.000 đồng (Ba mươi lăm triệu, năm trăm năm mươi
nghìn đồng).
* Về án phí dân sự thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên K phải nộp số tiền 1.777.500 đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi bảy nghìn
năm trăm đồng). Khấu trừ số tiền 1.243.000 đồng (Một triệu hai trăm bốn mươi
ba nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004297 ngày
20/11/2023, ng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên K còn phải nộp số
tiền 534.500 đồng (Năm trăm ba mươi bốn nghìn năm trăm đồng).
5
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt được quyền
kháng cáo. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND Q. Ô Môn;
- Chi cục THADS Q. Ô Môn;
- Đương sự;
- Lưu hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Trần Thanh Thế
Tải về
Bản án số 134/2024/DS-ST Bản án số 134/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 134/2024/DS-ST Bản án số 134/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất