Bản án số 412/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 412/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 412/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 412/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 412/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 412/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad TCN. Buộc bà Tạ Lệ Nh trả cho Công ty Cổ phần Sawad TCN số tiền 11.301.000 đồng (Mười một triệu ba trăm lẻ một nghìn đồng). |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 412/2024/DS-ST
Ngày 29 - 11 - 2024
V/v tranh chấp HĐ cầm cố tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Hàng Bích Trâm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hoàng Kha
Bà Trương Ánh Hoa
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Ngọc Mai là Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà
Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
688/2024/TLST-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 505/2024/QĐXXST-DS
ngày 19 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Sawad TCN
Địa chỉ: Số 128 ND, phường BT, thành phố V, tỉnh NA.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Ngọc Q, Sinh năm 1990 – Nhân viên
Công ty Cổ phần Sawad TCN. Địa chỉ cư trú: Số 220, đường X, khóm Y,
phường Z, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. (Có mặt).
- Bị đơn: Bà Tạ Lệ Nh; Sinh năm 1979 (Xin vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Đường M, khóm N, phường P, thành phố Q, tỉnh K.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn –
ông Hồ Ngọc Q trình bày:
Ngày 24/11/2023, bà Tạ Lệ Nh có đến Công ty Cổ phần Sawad TCN, chi
nhánh Cà Mau để ký hợp đồng cầm cố tài sản số CMM231102021NA23X. Tài
sản cầm cố là chiếc xe mô tô hiệu HONDA Vision 110ccFi, biển số 69B1-
743.05, số khung RLHJK0342PY001238, số máy JK03E0714495, giấy chứng
nhận đăng ký xe số 010281 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 18/01/2023 với
số tiền nhận cầm cố là 20.450.000 đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng với mức lãi
2
suất 1,1%/tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ
số tiền 20.450.000 đồng cho bà Nh vào ngày 24/11/2023. Do nhu cầu cần có xe
đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho bà Minh mượn lại xe sử dụng, bà
Nh có cam kết rõ trong giấy mượn xe là hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn
và địa điểm đã thỏa thuận.
Quá trình thực hiện hợp đồng bà Nh thanh toán cho Công ty tiền gốc là
9.738.000 đồng, tiền lãi 1.086.000 đồng và ngưng thanh toán từ ngày 24/6/2024
đến nay. Do bà Nh chưa thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng đã
ký, bà Nh không thanh toán tiền và không trả lại xe nên Công ty khởi kiện yêu
cầu bà Nh phải thanh toán số tiền tính đến ngày 12/10/2024 là 22.032.000 đồng
(trong đó gốc 10.711.547 đồng, lãi trong hạn 706.962 đồng, lãi quá hạn 900.000
đồng và phí hồ sơ 9.713491 đồng) và chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng
cầm cố đã ký cho đến khi thanh toán xong nợ.
Tại bản tự khai ngày 19/11/2024, bị đơn – bà Tạ Lệ Nh trình bày:
Ngày 24/11/2023, bà Tạ Lệ Nh và Công ty Cổ phần Sawad TCN, chi
nhánh Cà Mau có ký hợp đồng cầm cố tài sản là chiếc xe mô tô của bà Nh với số
tiền 20.450.000 đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng với mức lãi suất 1,1%/tháng.
Quá trình thực hiện hợp đồng bà Nh có thanh toán một phần tiền vốn và lãi
nhưng không nhớ rõ bao nhiêu. Nay Công ty khởi kiện yêu cầu bà Nh phải thanh
toán số tiền vốn 10.712.000 đồng và lãi phát sinh theo hợp đồng thì bà Nh đồng
ý. Bà Nh yêu cầu Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt.
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu bà Nh trả số tiền cầm cố xe còn nợ tổng cộng 11.301.000 đồng.
Trong đó nợ gốc 10.712.000 đồng, lãi phát sinh tính từ ngày chậm thực hiện
nghĩa vụ đến ngày xét xử là ngày 29/11/2024: 05 tháng (làm tròn) x 1,1% =
598.000 đồng, ngoài ra phía Công ty không yêu cầu gì thêm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp
hợp đồng cầm cố tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định
Điều 26 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn bà Tạ Lệ Nh yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần nội dung yêu
cầu khởi kiện là phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[2] Về nội dung: Ngày 24/11/2023, bà Tạ Lệ Nh có thỏa thuận với Công
ty Cổ phần Sawad TCN, chi nhánh Cà Mau để ký hợp đồng cầm cố tài sản số
CMM231102021NA23X. Tài sản cầm cố là chiếc xe mô tô hiệu HONDA
Vision 110ccFi, biển số 69B1-743.05, số khung RLHJK0342PY001238, số máy
JK03E0714495, giấy chứng nhận đăng ký xe số 010281 do Công an tỉnh Cà
Mau cấp ngày 18/01/2023 với số tiền nhận cầm cố là 20.450.000 đồng, thời hạn
cầm cố 12 tháng với mức lãi suất 1,1%/tháng. Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng
3
ngày nên Công ty có cho bà Nh mượn lại xe sử dụng, có làm giấy mượn xe, xe
hiện nay bà Nh đang quản lý sử dụng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nh đã
thanh toán cho Công ty số tiền gốc là 9.738.000 đồng, tiền lãi 1.086.000 đồng và
ngưng thanh toán từ ngày 24/6/2024 đến nay. Bà Nh đồng ý thanh toán số tiền
vốn 10.712.000 đồng và lãi phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký kết với Công
ty. Do đó, căn cứ vào hợp đồng cầm cố xe được ký giữa Công ty Cổ phần Sawad
TCN với bà Nh ngày 24/11/2023 và các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, xét
yêu cầu của Công ty Cổ phần Sawad TCN buộc bà Nh trả số tiền nợ gốc còn lại
10.712.000 đồng là có căn cứ, được chấp nhận.
Xét yêu cầu về lãi suất áp dụng mức lãi suất theo hợp đồng 1,1%/tháng là
phù hợp với quy định. Số tiền lãi bà Nh phải trả cho Công ty khi vi phạm hợp
đồng tính đến ngày xét xử là: 05 tháng (làm tròn) x 1,1%/tháng x 10.712.000
đồng = 598.000 đồng đồng. Tổng số tiền vốn và lãi bà Nh có nghĩa vụ trả cho
Công ty Cổ phần Sawad TCN là 11.301.000 đồng.
Công ty Cổ phần Sawad TCN có nghĩa vụ trả lại cho bà Nh bản chính
giấy chứng nhận đăng ký xe số 010281 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày
18/01/2023 đứng tên Tạ Lệ Nh khi bà Nh đã thanh toán xong nợ cho Công ty.
Đại diện Công ty Sawad TCN không yêu cầu bà Nh trả phí phát sinh và
không yêu cầu bà Nh thực hiện nghĩa vụ trả lại xe hiệu HONDA Vision
110ccFi, biển số 69B1-743.05, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên Công ty Cổ phần
Sawad TCN không phải chịu án phí, đã qua có dự nộp nên được nhận lại. Bà Nh
phải chịu án phí dân sự có giá ngạch theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 35, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309,
468 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad TCN. Buộc
bà Tạ Lệ Nh trả cho Công ty Cổ phần Sawad TCN số tiền 11.301.000 đồng
(Mười một triệu ba trăm lẻ một nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người bị
thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi
hành án.
Buộc Công ty Cổ phần Sawad TCN trả lại cho bà Tạ Lệ Nh bản chính
Giấy chứng nhận đăng ký xe số 010281 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày
18/01/2023 đứng tên Tạ Lệ Nh khi bà Nh thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho
4
Công ty.
Án phí dân sự: Bà Tạ Lệ Nh phải chịu án phí 565.000 đồng. Công ty Cổ
phần Sawad TCN không phải chịu án phí. Ngày 23/10/2024 Công ty Cổ phần
Sawad TCN có nộp tạm ứng 551.000 đồng theo biên lai số 0009537 tại Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được nhận lại khi án có hiệu lực.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy
định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hàng Bích Trâm
Tải về
Bản án số 412/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 412/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm