Bản án số 509/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 509/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 509/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 509/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 509/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 509/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng xây dựng giữa Nguyên Lâm Quốc B - Cty P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 509/2024/DS-PT
Ngày: 27-9-2024
V/v tranh chấp: “Hợp đồng
xây dựng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Em
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thanh Triều
Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Xuân - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Ông Võ Trung Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 291/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 07 năm
2024 về tranh chấp “Hợp đồng xây dựng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 67/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 362/2024/QĐ-PT ngày 23
tháng 07 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Lâm Quốc B, sinh năm 1985; (có mặt)
Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
Nguyễn Trà Duy L, Luật sư - Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn L, thuộc
Đoàn Luật sư tỉnh Tiền Giang; (có mặt)
2. Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn P;
2
Địa chỉ: Đường T, Phường C, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo pháp luật: Huỳnh Khánh N, sinh năm 1983 - Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Huỳnh Khánh D, sinh năm 1981; (có mặt)
Địa chỉ: đường T, Phường C, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Công ty Trách nhiệm hữu hạn P.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải nguyên đơn anh Nguyễn Lâm Quốc B
trình bày:
Vào ngày 12/3/2022, tôi và Công ty Trách nhiệm hữu hạn P( sau đây gọi là P)
do bà Huỳnh Khánh N làm đại diện cùng ký kết Hợp đồng cung cấp và thi công
hàng rào lắp ghép BTCT(Bê tông cốt thép) số 003/22/HĐKT kèm Bản vẽ kỹ thuật,
theo đó P cung cấp và thi công một hạng mục hàng rào bê-tông lắp ghép như sau:
- Hàng rào hệ panel: cao 2,7m, tường 55 x 300 x 1.880 (tường dày 55mm,
rộng 300mm, dài 1.880mm), bước cột (nhịp) 2m;
- Chiều cao cột hàng rào BTCT là 4,2m, bao gồm: chân cột (chiều sâu chôn
móng) 1,5m, phần lắp ghép tường BTCT 2,7m;
- Chiều dài hàng rào 230m;
- Giá trị hợp đồng là: 460.050.000 đồng đã bao gồm thuế GTGT. Bao gồm:
+ Giá trị của: 1.035 tấm tường BTCT lõi rổng, 116 cột hàng rào BTCT,
phí vận chuyển là: 319.189.830 đồng;
+ Chi phí thi công, lắp dựng móng, cột, hàng rào là: 140.861.070 đồng.
- Thời gian hoàn thành công trình là 35 ngày làm việc (trừ Chủ nhật và nghỉ lễ) kể
từ ngày ký kết hợp đồng 12/3/2022 cho đến ngày 28/4/2022 là hoàn tất thi công.
- Thanh toán 04 lần gồm:
+ Lần 1: Tạm ứng cho P 30% giá trị hợp đồng sau khi Hợp đồng được ký
kết trong thời hạn 02 ngày. Số tiền tương ứng là 140.000.000 đồng.
+ Lần 2: Thanh toán 40% giá trị hợp đồng khi cho P phát hành thông báo
đã sản xuất đủ hàng. Số tiền tương ứng là 184.000.000 đồng.
3
+ Lần 3: Thanh toán 20% giá trị hợp đồng khi hoàn tất giao hàng và thực
hiện trên 70% khối lượng thi công. Số tiền tương ứng 92.000.000 đồng.
+ Lần 4: Thanh toán dứt điểm phần còn lại 10% giá trị Hợp đồng là
44.050.000 đồng sau khi nghiệm thu bàn giao công trình và nhận được chứng thư
bảo lãnh bảo hành 5% do Ngân hàng bên P phát hành.
Đến ngày 13/4/2022, tôi đã thanh toán đủ 03 lần với tổng số tiền là:
416.000.000 đồng tương tương 90% tổng công trình theo đúng giao kết tại Điều 03
của Hợp đồng nêu trên. Cụ thể: ngày 05/3/2022, thanh toán 30% giá trị hợp đồng
là 140.000.000 đồng; ngày 22/3/2022, thanh toán 40% giá trị hợp đồng là
184.000.000 đồng và ngày 13/4/2022, thanh toán 20% giá trị hợp đồng là
92.000.000 đồng (có các Biên nhận thu tiền).
Tuy nhiên khi hết thời hạn thi công vào ngày 28/4/2022, tôi kiểm tra công trình
thì phát hiện công tác thi công cột hàng rào không tuân thủ đúng theo bản vẽ kỹ thuật
quy định, cụ thể là: cột hàng rào có chiều dài là 4,2m phải thi công phần chân cột
(chiều sâu chôn móng) là 1,5m, còn lại phần cột dùng để lắp ráp tấm panel bê-tông là
2,7m; Nhưng thực tế khi thi công phần chân cột (chiều sâu chôn móng) chỉ đạt từ 1m
đến 1,1m, thậm chí có một số cột bị cắt bỏ từ 0,15m đến 0,5m cho nên tôi đã yêu cầu
đại diện P đến hiện trường để lập biên bản.
Vào ngày 07/5/2022, P cử đại diện là ông Huỳnh Khánh D, chức vụ Trưởng
phòng kỹ thuật và ông Huỳnh Quang T là đại diện của bên đơn vị thi công đã cùng
với tôi kiểm tra thực trạng công trình xây dựng. Các bên thống nhất xác định công
tác thi công cột hàng rào không đảm bảo kỹ thuật thi công, không đúng theo thiết kế
và đã lập Biên bản hiện trường công trình hàng rào lắp ghép BTCT ghi nhận yêu cầu
của chủ đầu tư là: Đề nghị nhà thầu tháo dỡ và làm lại đúng thiết kế, vật liệu xây
dựng phải mua mới và bồi thường cho chủ đầu tư.
Đến ngày 27/5/2022, tôi có văn bản khiếu nại yêu cầu P phải tháo dỡ và làm
lại hàng rào đúng theo thiết kế, theo nội dung Hợp đồng đã ký kết và theo kết luận
tại Biên bản hiện trường công trình hàng rào lắp ghép BTCT ngày 07/5/2022.
Đến nay, Công ty P không những không thực hiện việc sửa chữa hạng mục
công trình, không lập biên bản bàn giao và nghiệm thu công trình, không cung cấp
chứng thư bảo lãnh 5% của Ngân hàng cho tôi mà lại yêu cầu tôi phải thanh toán
hết 10% số tiền còn lại.
Do việc thi công không đúng thiết kế nên thực tế hàng rào này bị nghiêng về
phía thửa đất liền kề, cho nên ngày 23/6/2022 tôi đã yêu cầu Thừa phát lại lập vi
bằng về những vi phạm khi thi công xây dựng, không đảm bảo theo yêu cầu kỹ
4
thuật; vào ngày 16/9/2022 Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm định xây dựng Đ lập Báo
cáo kiểm tra, xác định chi phí gia cố hàng rào làm tròn là 83.000.000đồng và chi phí
thuê giám định là 35.000.000 đồng.
Xét thấy P đã không thực hiện đúng giao kết theo hợp đồng làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp tôi, trong khi tôi đã nhiều lần tạo điều kiện
để khắc phục, sửa chữa.
Nay yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Chấm dứt hợp đồng cung cấp và thi công hàng rào lắp ghép bê tông cốt thép
(BTCT) số 003/22/HĐKT ký kết ngày 12/3/2022.
2. Buộc Công ty TNHH P bồi thường thiệt hại, chịu phạt vi phạm và thanh toán
các chi phí như sau:
- Bồi thường chi phí gia cố hàng rào theo Báo cáo kết quả kiểm tra của Công ty Cổ
phần Tư vấn Kiểm định xây dựng Đ làm tròn là 83.000.000 đồng (1);
- Phạt vi phạm hợp đồng do vi phạm tiến độ thi công, là 2% giá trị hợp đồng:
460.050.900 đồng x 2% = 9.201.018 đồng, làm tròn 9.200.000 đồng (2);
- Hoàn trả chi phí giám định thiệt hại là 35.000.000 đồng (3).
Tổng cộng: (1) + (2) + (3) = 127.200.000 đồng (Một trăm hai mươi bảy triệu
hai trăm nghìn đồng).
* Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn anh Nguyễn Lâm Quốc B trình bày:
Tôi không đồng ý với yêu cầu phản tố của Công ty TNHH P, tôi vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện của tôi và có ý kiến trình bày bổ sung như sau:
- Từ sau ngày 07/5/2022, hoàn toàn không có ai liên hệ với tôi để trao đổi về
hiện trạng của công trình xây dựng mà chỉ có 01 người (tôi không rõ họ tên) đến đe
dọa yêu cầu tôi trả tiền cho Công ty.
- Trước khi Công ty tiến hành xây hàng rào thì tôi đã cho đổ cát lấp để san bằng
các phần đất xây dựng hàng rào nên không có việc phần đất của tôi có chỗ thấp chỗ
cao được. Sự việc này là do Công ty không làm đúng theo bản vẽ kỹ thuật nên mới
có sự chênh lệch như vậy.
- Tôi không đồng ý Việc Công ty cho rằng có chi phí phát sinh với số tiền
72.835.000 đồng vì theo Hợp đồng cung cấp và thi công hàng rào lắp ghép bê tông
cốt thép (BTCT) số 003/22/HĐKT ký kết ngày 12/3/2022 là hợp đồng trọn gói với
số tiền 460.050.000 đồng (đã bao gồm thuế VAT) nên không có việc có thỏa thuận
thêm về các chi phí phát sinh, đồng thời ngày 07/6/2022 Công ty đưa cho tôi thông
báo thanh toán số tiền 116.885.000 đồng nhưng thời điểm này hai bên đã phát sinh
5
tranh chấp nên tôi không có văn bản trả lời phía công ty, điều này không thể hiện tôi
đồng ý với những khoản phát sinh này. Và do Công ty đã không thực hiện đúng như
tiến độ đã thỏa thuận và có những sai phạm như tôi đã trình bày nên tôi không đồng ý
việc Công ty yêu cầu tôi trả 10% số tiền còn lại theo Hợp đồng.
- Công ty cũng chưa phát hành chứng thư bảo lãnh 5% của ngân hàng, chưa lập
bảng nghiệm thu và bàn giao công trình cho tôi theo Điều 3 của Hợp đồng. Và về việc
Công ty cho rằng tôi cố ý sửa chữa gia cố thêm cho hàng rào là không đúng, hiện nay
hiện trạng vẫn còn nguyên hiện trạng như khi lập biên bản ngày 07/5/2022 và hiện
trạng này tôi đã lập vi bằng, chỉ có 01 phần của hàng rào bị nghiêng qua phần đất của
người khác nên tôi có đổ thêm cát lấp để tạm thời giữ cho hàng rào không bị nghiêng
đổ gây hư hỏng tài sản.
+ Theo đơn yêu cầu phản tố, bản khai, biên bản hòa giải - Đại diện theo
ủy quyền của bị đơn anh Nguyễn Hoàng A trình bày:
Công ty TNHH P (Công ty) thống nhất với phần trình bày của anh B về nội
dung Hợp đồng. Tuy nhiên, Công ty không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của anh Nguyễn Lâm Quốc B vì:
- Anh B cho rằng Công ty thực hiện không đúng theo tiến độ là không đúng vì
theo Hợp đồng đã thỏa thuận, khi thi công sẽ trừ ngày lễ và chủ nhật, trừ các ngày
mưa lớn. Do đó, Công ty đã thực hiện đúng và đầy đủ theo Hợp đồng cung cấp và
thi công hàng rào lắp ghép bê tông cốt thép (BTCT) số 003/22/HĐKT ký kết ngày
12/3/2022. Ngày 07/5/2022, khi Công ty tiến hành lập Biên bản nghiệm thu công
trình để tiến hành bàn giao cho anh B thì anh B không đồng ý và có ý kiến chủ
quan “Đề nghị nhà thầu tháo dỡ và làm lại đúng thiết kế vật liệu xây dựng phải
mua mới và bồi thường cho chủ đầu tư”. Anh Huỳnh Khánh D là đại diện quản lý
kỹ thuật của Công ty đã ghi nhận lại và báo cáo lại Công ty. Sau đó Công ty đã
nhiều lần liên hệ với anh B qua điện thoại và tìm gặp anh B nhưng anh B cố tình né
tránh nên Công ty không thể gặp được anh B để làm việc với nhau.
- Anh B cho rằng “cột hàng rào không tuân thủ đúng theo bản vẽ kỹ thuật quy
định, cụ thể là: cột hàng rào có chiều dài là 4,2m phải thi công phần chân cột (chiều
sâu chôn móng) là 1,5m, còn lại phần cột dùng để lắp ráp tấm panel bê-tông là 2,7m;
Nhưng thực tế khi thi công phần chân cột (chiều sâu chôn móng) chỉ đạt từ 1m đến
1,1m, thậm chí có một số cột bị cắt bỏ từ 0,15m đến 0,5m” là không phù hợp với thực
tế. Vì khi thi công, dựa vào độ cao của hàng rào làm chuẩn và phụ thuộc vào phần đất,
phần đất thi công hàng rào của anh B có chỗ thấp chỗ cao nên phần cột chôn dưới đất
6
sẽ có sự chênh lệch, không thể đúng chiều dài như anh B yêu cầu được, như thế thì
phần phía trên sẽ chênh lệch theo.
- Theo luật xây dựng thì khi chưa nghiệm thu thì công trình còn thuộc thẩm quyền
quản lý của Công ty, khách hàng không được tự ý sử dụng nhưng phía anh B cố tình
sửa chữa gia cố mà không thông qua Công ty, điều này làm mất đi dấu vết ban đầu và
anh B tự ý sử dụng công trình và lợi dụng một số tiểu tiết để đánh tráo khái niệm,
chiếm dụng tài sản của Công ty là sai quy định.
- Đồng thời, quá trình thi công lắp hàng rào cho anh B có phát sinh khối lượng và
được sự thống nhất của anh B nên phía Công ty tiến hành thi công và hoàn thành,
ngày 07/5/2022 nghiệm thu bàn giao thì anh B không thanh toán 10% còn lại và chi
phí phát sinh nhưng không nói lý do. Ngày 07/6/2022, phía Công ty đã ra Thông báo
thanh toán và gửi cho anh B nhưng anh B vẫn không thanh toán.
Do anh B không có thiện chí thương lượng và không cho Công ty tiếp cận công
trình và không chịu ký biên bản nghiệm thu, không thanh toán các chi phí nên Công
ty TNHH P có yêu cầu khởi kiện phản tố như sau:
- Yêu cầu anh Nguyễn Lâm Quốc B thanh toán 10% còn lại theo Hợp đồng với số
tiền 44.050.000 đồng.
- Yêu cầu anh Nguyễn Lâm Quốc B thanh toán các đơn hàng phát sinh với số tiền
72.835.000 đồng.
Tổng cộng, Công ty yêu cầu anh B thanh toán số tiền 116.885.000 đồng và yêu
cầu tính lãi suất do chậm trả là 1,66%/tháng từ ngày 07/6/2022 đến ngày Tòa án xét
xử, Yêu cầu thanh toán khi án có hiệu lực pháp luật.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn anh Nguyễn Lâm Quốc B rút một phần yêu cầu khởi kiện về yêu
cầu Bồi thường chi phí gia cố hàng rào theo Báo cáo kết quả kiểm tra của Công ty Cổ
phần Tư vấn Kiểm định xây dựng Đ làm tròn là 83.000.000 đồng.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn anh Nguyễn Hoàng A vẫn giữ yêu cầu
khởi kiện, đồng thời cung cấp “Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng tường xây
thửa đất” do Công ty TNHH MTV Đo đạc P và Công ty TNHH Đo đạc Đ thực
hiện và có yêu cầu được giám định lại.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn cho rằng bị đơn
không thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết về kết cấu xây dựng. Như vậy bị
đơn đã vi phạm hợp đồng, do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Chấm dứt hợp đồng cung cấp và thi công hàng rào lắp ghép
bê tông cốt thép (BTCT) số 003/22/HĐKT ký kết ngày 12/3/2022, buộc bị đơn
7
phải bồi thường cho nguyên đơn tổng số tiền 44.200.000 đồng, bao gồm: phạt vi
phạm tiến độ thi công 2% trên giá trị hợp đồng (460.050.900 đồng x 2%) là
9.200.000 đồng, hoàn trả chi phí giám định thiệt hại 35.000.000 đồng.
Tại bản án Dân sự sơ thẩm số: 67/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện C quyết định áp dụng: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm d, g khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 147, khoản 4 Điều 161, khoản 2
Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357 của Bộ luật Dân sự; Điều 138, Điều
140, Điều 141, Điều 144, Điều 145, Điều 147 Luật Xây dựng; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UNTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, xử:
1. Đình chỉ xét xử đối đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu nguyên đơn đã rút về
yêu cầu Bồi thường chi phí gia cố hàng rào theo Báo cáo kết quả kiểm tra của Công ty
Cổ phần Tư vấn Kiểm định xây dựng Đ làm tròn là 83.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Lâm Quốc B.
Chấm dứt hợp đồng cung cấp và thi công hàng rào lắp ghép bê tông cốt thép
(BTCT) số 003/22/HĐKT ký kết ngày 12/3/2022.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn P trả cho nguyên đơn anh Nguyễn Lâm
Quốc B 44.200.000 đồng( phạt vi phạm hợp đồng 9.200.000 đồng, tiền chi phí
giám định chất lượng công trình 35.000.000 đồng).
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ trả tiền thì hàng tháng bị đơn còn phải còn phải trả tiền lãi đối với số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
P về yêu cầu nguyên đơn trả số tiền 116.885.000 đồng( Yêu cầu anh Nguyễn Lâm
Quốc B thanh toán 10% còn lại theo Hợp đồng với số tiền 44.050.000 đồng; Yêu cầu
anh Nguyễn Lâm Quốc B thanh toán các đơn hàng phát sinh với số tiền 72.835.000
đồng).
Ngoài ra án còn tuyên án phí và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 03/4/2024, bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn P có đơn kháng cáo
đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu
phản tố và yêu cầu kháng cáo của bị đơn.
8
Các đương sự không thỏa thuận vời nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến luật sư bảo vệ quyền và lợi ích nguyên đơn cho rằng: Công ty Trách
nhiệm hữu hạn P; đã vi phạm hợp đồng xây dựng không đúng thiết kế bản vẽ, vi
phạm về thời gian, không có biên bản nhiệm thu công trình, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không chấp nhận kháng cáo của
bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện C.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến: Về tố
tụng việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân
sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng
theo pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu (có bài phát biểu) Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ Luật tố tụng dân sự đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo bị đơn giữ nguyên bản án sơ thẩm của
Tòa án nhân dân huyện C.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nội
dung yêu cầu kháng cáo của các bị đơn, lời trình bày của các đương sự, luật sư và
kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét đơn kháng cáo và biên lai thu tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn P còn trong thời hạn luật định, đúng theo quy định
tại các Điều 271, 272 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên được xem
xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn và yêu cầu phản tố bị đơn. Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp “Hợp đồng đồng xây dựng” đúng theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu kháng cáo của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn P cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện: Ngày
12/03/2022 anh Nguyễn Lâm Quốc B và Công ty Trách nhiệm hữu hạn P có ký kết
Hợp đồng cung cấp và thi công hàng rào lắp ghép bê tông cốt thép (BTCT) số
003/22/HĐKT với các nội dung:
9
Hàng rào cao 2,7 m, hệ panel 55x300- bước cột 2m. Chiều dài tạm tính:
230m. Chi tiết xem bản vẽ kỹ thuật.
Tổng giá trị đơn hàng là 460.050.070 đồng được thanh toán làm 04 lần:
Lần 1: 30% là 140.000.000 đồng.
Lần 2: 40% là 184.000.000 đồng.
Lần 3: 20% là 92.000.000 đồng.
Lần 4: 10% là 44.050.000 đồng.
Ghi chú: Bản vẽ kỹ thuật là một phần không thể tách rời trong hợp đồng này.
Hàng hóa đã sản xuất theo kích thước đơn đặt hàng nêu trên sẽ không được hoàn
lại.
Bảng đơn hàng chỉ là tạm tính, giá trị quyết toán sẽ dựa vào đơn giá nêu trên
và khối lượng thực tế tại công trình.
Thời hạn hoàn thành công trình là 35 ngày làm việc (không tính thứ bảy chủ
nhật). Trường hợp trễ tiến độ phải giải trình hợp lí và được sự đồng ý của bên B.
Tổng tiến độ bị trễ không quá 15 ngày làm việc, nếu quá thời hạn sẽ phạt 2% giá trị
hợp đồng.
*Chứng từ làm cơ sở quyết toán l gồm biên bản nhiệm thu tại công trình bên
B và chứng thư bảo lãnh, bảo hành 5% của Ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện anh B đã thanh toán cho Công ty TNHH P tổng
cộng 03 lần với tổng số tiền 416.000.000 đồng tương đương 90% tổng công trình
theo Hợp đồng ký kết, cụ thể: lần 1, ngày 05/3/2022 thanh toán 30% giá trị hợp
đồng là 140.000.000 đồng; lần 2, ngày 23/3/2022 thanh toán 40% giá trị hợp đồng
là 184.000.000 đồng; lần 3, ngày 13/4/2022 thanh toán 20% giá trị hợp đồng là
92.000.000 đồng. (Có biên nhận, biên lai thu tiền).
Hết thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày 12/3/2022 ( trừ thứ bảy, chủ nhật)
ngày kết thúc hợp đồng là ngày 28/4/2022 nhưng Công ty TNHH P chưa hoàn
thành công trình không có biên bản nhiệm thu tại công trình bên B và chứng thư
bảo lãnh, bảo hành 5% của Ngân hàng mà đến ngày 07/5/2022 hai bên có lập biên
bản hiện trường công trình hàng rào lắp ghép BTCT có anh B và anh Huỳnh
Khánh D trưởng Phòng kỷ thuật Công ty TNHH P ký tên vào nội dung “phát hiện
10
đơn vị thi công làm không đúng bản vẽ .... chủ đầu tư lập biên bản để đơn vị thi
công phải làm đúng thiết kế như ban đầu”. Sự việc này anh B có yêu cầu Văn
phòng Thừa phát lại P1 (địa chỉ đường L, Khóm B, Phường M, thành phố T, tỉnh
Trà Vinh) lập vi bằng ngày 23/6/2022.
Để chứng minh cho yêu cầu của mình nguyên đơn anh Nguyễn Lâm Quốc B có ký
kết Hợp đồng số 18/2022/HĐTN ngày 09/8/2022 với Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm
định xây dựng Đ (đơn vị có tư cách pháp nhân) để kiểm tra về chiều sâu chôn cột
hàng rào, độ nghiêng của tường rào và cao độ đỉnh tường rào. Kết quả:
+ Chiều sâu chôn trụ hàng rào bình quân thiếu 0,3 đến 0,56 mét so với thiết
kế là 1,5 mét (quy định trong hợp đồng ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn).
+ Tổng chiều dài trụ hàng rào thiếu 0,01 đến 0,3 mét
+ Độ nghiêng tường rào từ 10mm đến 29mm, theo TCVN 4453:2012 kết cấu
khung cột độ nghiêng cho phép <=10mm (Độ nghiêng tường rào không đạt yêu
cầu).
+ Về cao độ do cao độ lấy cao độ giả định, thiết kế không có cao độ cụ thể và
qua kiểm tra cao độ đỉnh tường không biến động nhiều theo chiều dài nên không
có lún cụt bộ.
[3.1] Anh B yêu cầu Công ty TNHH P bồi thường thiệt hại cho anh là
83.000.000 đồng. Tuy nhiên tại phiên Tòa sơ thẩm anh B rút một phần yêu cầu
khởi kiện về yêu cầu Bồi thường chi phí gia cố hàng rào theo Báo cáo kết quả kiểm tra
của Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm định xây dựng Đ làm tròn là 83.000.000 đồng. Xét
việc rút một phần yêu cầu của nguyên đơn là tự nguyện, căn cứ khoản 2 Điều 244 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án cấp sơ thẩm Đình chỉ yêu cầu này của anh B là có căn
cứ.
[3.2] Đối với yêu cầu của anh B yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng do chậm tiến độ
thi công của Công ty TNHH P là 02% trên giá trị hợp đồng 460.050.900 đồng x 02% =
9.201.018 đồng làm tròn 9.200.000 đồng.
Nhận thấy tại Điều 2 của Hợp đồng về thời gian thực hiện và bảo hành, quy
định: Thời gian thực hiện hoàn thành công trình là 35 ngày làm việc (trừ những ngày
chủ nhật và nghỉ lễ, do mưa bão, lũ lụt ... và những ngày dừng thi công để chờ nghiệm
thu do bên B yêu cầu) kể từ ngày ký kết hợp đồng 12/3/2022 cho đến ngày 28/4/2022 là
hoàn tất thi công. Tuy nhiên đến ngày 07/5/2022 công trình chưa được thực hiên xong,
11
chưa nghiệm thu. Giữa nguyên đơn và bị đơn có lập biên bản hiện trường công trình
hàng rào lắp ghép BTCT có sự chứng kiến của anh Nguyễn Lâm Quốc B và phía bị đơn
có anh Huỳnh Khắc D - Trưởng phòng Kỹ thuật P và anh Huỳnh Quang T - Đại diện đơn
vị thi công. Nội dung thể hiện: Đề nghị nhà thầu tháo dỡ và làm lại đúng thiết kế vật liệu
xây dựng phải mua mới và bồi thường cho chủ đầu tư.
Như vậy đến thời điểm ngày 07/5/2022 đã quá thời hạn thực hiện theo hợp đồng đã
thỏa thuận, tiến độ bị chậm trễ. Nên nguyên đơn yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng do chậm
tiến độ thi công 02% trên giá trị hợp đồng 460.050.900 đồng x 02% = 9.201.018 đồng
làm tròn 9.200.000 đồng là có cơ sở.
[3.3] Ngoài ra anh B yêu cầu Công ty TNHH P hoàn trả chi phí do anh B có ký
kết Hợp đồng số 18/2022/HĐTN ngày 09/8/2022 với Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm
định xây dựng Đ (đơn vị có tư cách pháp nhân) để kiểm tra về chiều sâu chôn cột
hàng rào, độ nghiêng của tường rào và cao độ đỉnh tường rào với chi phí
35.000.000 đồng. Xét thấy việc yêu cầu này là có căn cứ. Bởi vì ngày 07/5/2022
anh B và Đại diện Công ty TNHH P đã có lập biên bản hiện trường công trình xác
định là bên diện Công ty TNHH P xây dựng không đúng thiết kế bản vẽ nhưng
Công ty TNHH P không khắc phục do đó chứng minh cho yêu cầu khởi kiện anh B
ký hợp đồng Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm định xây dựng Đ để xác định thiệt hại
chi phí là 35.000.000 đồng yêu cầu Công ty TNHH P hoàn trả là có căn cứ.
[3.4] Ngoài ra anh B yêu cầu diện Công ty TNHH P chấm dứt Hợp đồng số
003/22/HĐKT 12/03/2022 anh Nguyễn Lâm Quốc B và Công ty Trách nhiệm hữu
hạn P về việc cung cấp và thi công hàng rào lắp ghép bê tông cốt thép (BTCT) số
003/22/HĐKT xét thấy yêu cầu này là có căn cứ . Bởi vì thời gian ký kết trong
hợp đồng đã hết đồng thời trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn có vị phạm
nên anh B yêu cầu hủy hợp đồng là phù hợp với Điều 145 Luật Xây dựng. Tòa án
cấp sơ thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ.
[4] Xét yêu cầu phản tố và yêu cầu kháng cáo của bị đơn về yêu cầu nguyên
đơn thanh toán số tiền còn lại theo hợp đồng là 116.885.000 đồng là không có cơ
sở vì công trình chưa thực hiện xong, chưa được nghiệm thu do bị đơn vi phạm
hợp đồng như đã phân tích trên. Việc bị đơn có cung cấp đơn hàng phát sinh
(không ghi ngày tháng, không có xác nhận của khách hàng) và thông báo thanh
toán đề ngày 07/6/2022 kèm theo đơn khởi kiện không được anh B thừa nhận, nên
không có giá trị pháp lý. Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu phản tố của của
bị đơn là có căn cứ.
12
Từ những phân tích nêu trên kháng cáo của bị đơn là không có căn cứ Hội
đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Giữ nguyên bản án dân sự
sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyên Chợ Gạo.
Ý kiến của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn phù hợp nhận định trên
nên chấp nhận.
Ý kiến đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định trên nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm d, g khoản 1 Điều
40, khoản 1 Điều 147, khoản 4 Điều 161, khoản 2 Điều 244, khoản 1 Điều 308 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 357 của Bộ luật Dân sự; Điều 138, Điều 140, Điều 141,
Điều 144, Điều 145, Điều 147 Luật Xây dựng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UNTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Xử: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
P.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 67/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện C.
1. Đình chỉ xét xử đối đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu nguyên đơn đã rút về
yêu cầu Bồi thường chi phí gia cố hàng rào theo Báo cáo kết quả kiểm tra của Công ty
Cổ phần Tư vấn Kiểm định xây dựng Đ làm tròn là 83.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Lâm Quốc B.
Chấm dứt hợp đồng cung cấp và thi công hàng rào lắp ghép bê tông cốt thép
(BTCT) số 003/22/HĐKT ký kết ngày 12/3/2022.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn P trả cho nguyên đơn anh Nguyễn Lâm
Quốc B 44.200.000 đồng (phạt vi phạm hợp đồng 9.200.000 đồng, tiền chi phí
giám định chất lượng công trình 35.000.000 đồng).
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ trả tiền thì hàng tháng bị đơn còn phải còn phải trả tiền lãi đối với số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
13
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
P về yêu cầu nguyên đơn trả số tiền 116.885.000 đồng (Yêu cầu anh Nguyễn Lâm
Quốc B thanh toán 10% còn lại theo Hợp đồng với số tiền 44.050.000 đồng; Yêu cầu
anh Nguyễn Lâm Quốc B thanh toán các đơn hàng phát sinh với số tiền 72.835.000
đồng).
4. Về án phí:
Hoàn lại cho nguyên đơn 3.475.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0025209 ngày 24/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
Bị đơn phải chịu 8.054.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm và 300.000 đồng án
phí phúc thẩm. Bị đơn đã nộp 3.213.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số
0025424 ngày 01/12/2022 và 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm theo biên lai
thu số 0007428 ngày 10/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, nên còn
phải nộp tiếp số tiền 4.841.000 đồng .
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Đăng cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Kim Em
Tải về
Bản án số 509/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 509/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm