Bản án số 68/2022/HNGĐ-ST ngày 26/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Long An về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2022/HNGĐ-ST ngày 26/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Long An về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 68/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 167/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2022/QĐXXST-HN ngày 23 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Ngọc H. Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Ông Châu Quốc D. Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18-7-2022 và trong quá trình xét xử bà Ngô Thị Ngọc H là nguyên đơn trình bày: Bà và ông Châu Quốc D chung sống với nhau từ năm 2019 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thuận Bình. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông D không lo cho cuộc sống kinh tế gia đình, thường xuyên đánh bạc. Bà và ông D không sống chung với nhau từ tháng 01 năm 2022 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông D.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Châu Thị Hồng T, sinh ngày 26/5/2020. Hiện con chung đang sống với bà, bà yêu cầu tiếp tục nuôi con chung đến khi con chung đủ 18 tuổi, ông D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Cam kết không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Châu Quốc D là bị đơn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà H yêu cầu ly hôn với ông D, Hội đồng xét xử nhận thấy được quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành. Ông D vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy hôn nhân giữa bà H và ông D có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông D. Xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà H và ông D không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà H yêu cầu ly hôn với ông D, ông D không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông D cũng không còn quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình theo quy định tại các điều 19, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông D.

[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Châu Thị Hồng T đang sống với bà H, bà H yêu cầu tiếp tục nuôi con chung đến khi con chung đủ 18 tuổi, ông D không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét cháu Hồng T hiện đang sống cùng với bà H từ trước cho đến nay, cũng đã ổn định về mọi mặt để giữ ổn định về mọi mặt cũng như điều kiện chăm sóc con chung nên cần giữ nguyên hiện trạng nuôi con của bà H là phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung: Bà H cam kết không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà H cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các điều 09, 19, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Ngô Thị Ngọc H ly hôn với ông Châu Quốc D.

2. Về nuôi con chung: Giao 01 con chung tên Châu Thị Hồng T (đang sống với bà H) cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Ông D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0008002 ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Tải về
Bản án số 68/2022/HNGĐ-ST Bản án số 68/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất