Bản án số 66/2025/HNGĐ-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 66/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 66/2025/HNGĐ-PT ngày 25/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 66/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn giữa nguyên đơn Nguyễn Văn L và bị đơn Nguyễn Thị Ánh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 66/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 25/9/2025
V/v “Tranh chấp chia tài sản sau
khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ông Nguyễn Lê Huy.
Các Thẩm phán: Ông Võ Ngọc Giàu;
Ông Võ Trung Hiếu.
- Thư ký phiên tòa: Trn Thu , T ký Tòa án nhân n tnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Thanh Xuân, Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét
xử phúc thẩmng khai vụ án thụ lý số: 14/2025/TLPT-HNGĐ ngày 03 tháng 3
năm 2025 về việc “Tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn”.
Do Bản án thẩm số 244/2024/HNGĐ-ST ngày 04 tháng 12 năm 2024
của Toà án nhân dân Khu vực X Đồng Tháp (Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh
Tiền Giang cũ) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 798/2025/QĐ-PT ngày
13 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Văn L, sinh năm 1956;
Địa ch: p T, xã K, tỉnh Đồng Tháp.
(p T, xã S, huyn C, tnh Tiền Giang cũ).
- B đơn: Nguyn Th Ánh H, sinh năm 1965;
Địa ch: p T, xã K, tỉnh Đồng Tháp.
(p T, xã S, huyn C, tnh Tiền Giang cũ).
Người đại din theo y quyn: Huỳnh Hoàng P, sinh năm 1985;
Địa ch: s M H, Phường Đ, tỉnh Đồng Tháp.
(s M H, Phường N, thành phố M, tnh Tiền Giang cũ).
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
Nguyễn Hoài T, sinh năm 1990;
Địa ch: p T, xã K, tỉnh Đồng Tháp.
2
(p T, xã S, huyện C, tnh Tiền Giang cũ).
- Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Thị Ánh H, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Nguyễn Hoài T.
(Có mặt: ông Nguyễn Văn L, Huỳnh Hoàng P; vắng mặt: ông Nguyễn
Hoài T).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ti đơn khi kin ngày 27/02/2023 và quá trình gii quyết v án nguyên
đơn ông Nguyễn Văn L trình bày:
Ông vi bà Nguyễn Thị Ánh H sng chung năm 1984, không đăng ký
kết hôn, v chng đã ly n năm 2019. Tuy nhiên, khi ly hôn chưa gii quyết
vn đề tài sn. Trong quá trình sng chung ông và bà H có to lp tài sn gm
02 tha đất:
+ Tha đất s 2534, t bn đồ s 2, din tích 1.500m
2
ta lc ấp T, S,
huyện C, tỉnh Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s dng đất do Ủy ban
nhân dân huyện C, tnh Tin Giang cp cho h bà Nguyễn Thị Ánh H ngày
11/9/2003, trên đất có căn nhà do ông và bà H đang qun lý s dng.
+ Tha đất s 1580, t bn đồ s 2, din tích 1.340m
2
ta lc ấp T, S,
huyện C, tỉnh Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s dng đất do Ủy ban
nhân dân huyện C, tnh Tin Giang cp cho h bà Nguyễn Thị Ánh H ngày
19/3/2001, hin trng trước đây đất rung, hin nay là đất vườn cũng do ông
và bà H đang qun lý s dng.
Ngun gc 02 tha đất là ca cha m v cho v chng, thi đim cho đất là
khi v chng mi v sng chung, khi cho không có làm giy t nhưng cha m
v cho v chng ct nhà tạm trên đất để và buôn bán, đến khong năm 1988
thì cất li nhà (nhà cp 4) t ngun tin do ông đi làm có. Đến năm 2003 thì
ct li nhà như hin nay, ngun tin ct nhà cũng là ca ông do ông bán mt
tha đất B và mt phn t ngun tin bán vàng cưới. Ông và bà H có 02
người con Nguyễn Văn T1, đã chết năm 2016 chưa vợ con và Nguyễn Hoài
T, sinh năm 1990. Ông xác định 02 tha đất là tài sn chung ca v chng, v
chng cùng qun lý s dng t năm 1984 đến nay, tuy giy đất cp cho h
nhưng ông xác định đây tài sản ca v chng vì con ông không có đóng góp
gì, đối vi căn nhà trên đất là tài sn riêng ca ông. Nay ông yêu cu chia ½ din
tích đối vi tha đất 2534 ti v trí có căn nhà ½ diện tích đối vi tha đất
1580 ti v trí giáp đường đá. Đối vi cây trng hin có trên đất ông tha nhn là
ca bà H trng. Nếu được chia đất ông đồng ý hoàn li giá tr cây trng trên đất
cho bà H theo kết qu định giá.
3
* Ti văn bn ghi ý kiến ngày 19/12/2023 và quá trình gii quyết v án, b
đơn bà Nguyễn Thị Ánh H trình bày:
Bà và ông Nguyễn Văn L sng chung năm 1984 không có đăng ký kết hôn,
đến năm 2019 ông L ly hôn và được công nhn thun tình ly hôn theo
Quyết định s 236/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24/4/2019 của Tòa án nhân dân
huyn C, tnh Tin Giang. Thi đim ly hôn không có tranh chp v tài sn. Bà
xác định gia bà và ông L không có tài sn chung. Đối vi 02 tha đất ông L
tranh chp có ngun gc ca cha m rut bà cho bà, năm 2001 và 2003 được
Ủy ban nhân dân huyện C, tnh Tin Giang cp giy chng nhn quyn s dng
đất, cp cho h do bà đại din đứng tên, thi đim cp giy đất thành viên trong
h khu ch có bà và 02 con là Nguyễn Văn T1, sinh năm 1985 (đã chết năm
2016) chưa v con và Nguyễn Hoài T, sinh năm 1990, hin đang đi làm tại
thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Bà nhn và s dng đất t năm 1984, sau khi
nhn đất thì v chng ct nhà tm, sau này ct nhà kiên c t ngun tin ca ông
L, tuy nhiên có mt phn t ngun tin bán vàng cưới và vàng ca cha m bà
cho khi ct căn nhà trước đó đến khi xây nhà mi thì vn tn dng nhiu vt
dng t nhà cũ ca hai v chng nên bà xác định căn nhà là tài sản chung ca v
chồng. Nhà cửa, cây trái do bà trc tiếp qun lý, ông L không có đóng góp gì,
ông L ch chung nhà, trước đây ông L đi làm B, hin nay đi làm ở S, sáng đi
chiu v nên không có canh tác s dng đất, tin lương thu nhp ca ai thì người
đó s dng. Hin ti ch có bà và ông L cùng qun lý s dng nhà đất. Nay ông
L yêu cu chia tài sn là hai tha đất và cho rng căn nhà tài sản riêng bà
không đồng ý.
* Ti bn t khai và quá trình gii quyết v án, người có quyn li, nghĩa
v liên quan anh Nguyễn Hoài T trình bày: Anh là con ruột ca ông L, bà H, anh
thng nht ý kiến bà H, không có b sung gì thêm.
* Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn L thay đổi yêu cầu
khởi kiện, ông yêu cầu chia ½ diện tích thửa đất 2534, diện tích đo đạc thực tế
795,6m
2
(ký hiệu S4 theo sơ đồ), đồng ý để Nguyễn Thị Ánh H được quyền
sở hữu sdụng toàn bộ diện tích đất còn lại cùng tài sản trên đất, ông đồng ý
hoàn lại giá trị cây trồng trên diện tích đất ông được chia cho H theo kết quả
định giá.
* Tại Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 244/2024/HNGĐ-ST ngày 04
tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân Khu vực X - Đồng Tháp (Toà án nhân
dân huyện C, tỉnh Tiền Giang cũ) đã áp dụng: Điều 33; Điều 38; Điều 59 Luật
Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
4
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án pvà lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Nguyễn Văn L.
1.1. Chia cho ông Nguyễn Văn L din tích đất 795,6m
2
(ký hiu S4) thuc
tha đất s 2534, t bn đồ s 2 to lc ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang, có
t cn:
Đông giáp đường nước
Tây giáp thửa đất 1647, 2535
Nam giáp thửa đất 2535
Bc giáp đường tnh 864
(có sơ đồ kèm theo)
Ông Nguyễn Văn L được s hu toàn b cây trng trên din tích đất được
chia gm 10 cây da loi B1, 11 cây loi C; 01 cây vú sa loi B2; 01 cây bưởi
loi B1, 05 cây loi B2, 12 cây loi C; 02 cây mn loi A, 01 cây loi C, 01 cây
loi D; 02 cây xoài loi D; 01 cây sapo loi D.
Buc bà Nguyễn Thị Ánh H giao cho ông Nguyễn Văn L din tích đất
795,6m
2
(ký hiu S4) thuc tha đất s 2534, t bn đồ s 2 to lc ấp T, S,
huyện C, tỉnh Tiền Giang cùng toàn b cây trng trên đất gm 10 cây da loi
B1, 11 cây loi C; 01 cây vú sa loi B2; 01 cây bưởi loi B1, 05 cây loi B2,
12 cây loi C; 02 cây mn loi A, 01 cây loi C, 01 cây loi D; 02 cây xoài loi
D; 01 cây sapo loi D.
1.2. Chia cho Nguyễn Thị Ánh H các din tích đất và tài sn trên đất
gm:
* Din tích đất 745,2m
2
(ký hiu S3) thuc tha 2534, t bn đồ s 2 to
lc ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang có t cn:
Đông giáp diện tích đất chia cho ông Nguyễn Văn L (ký hiu S4)
Tây giáp tha đất 1647, 2535
Nam giáp thửa đất 2535
Bc giáp đường tnh 864
(có sơ đồ kèm theo)
Nguyễn Thị Ánh H được s hu toàn b tài sn trên đất được chia là
căn nhà gồm: Nhà chính din tích 147,3m
2
, kết cu ct bê tông ct thép, vách
tường, nn gch men, mái tôn, trn nha; mái che din tích 40m
2
, kết cu ct bê
tông đúc sn, không vách, nn xi măng, mái tôn; nhà vệ sinh din tích 3,68m
2
,
kết cu ct gch, vách tường, nn gch men, không mái; hàng rào din tích
47,85m
2
, kết cu tr bê tông đúc sn, lưới B40; sân gch men din tích 56,95m
2
;
li đi tông đá 1×2 toàn bộ cây trng gm: 07 cây da loi B2, 07 cây loi
C, 04 cây loi D; 01 cây xoài loi A, 01 cây loi B1; 06 cây bưởi loi B2, 06 cây
5
loi C; 03 cây i loi B2, 02 cây loi C; 01 cây mít loi D; 01 cây vú sa loi C;
01 cây mn loi D và 30 king chu, 15 king đất.
* Toàn b tha đất 1580, t bn đồ s 2, din tích 1.340m
2
din tích đo đạc
thc tế là 1.209m
2
có tứ cn:
Đông giáp thửa đất 1579
Tây giáp đường bê tông
Nam giáp thửa đất 1581
Bc giáp đường đá
(có sơ đồ kèm theo)
Bà Nguyễn Thị Ánh H được s hu toàn b tài sn trên đất được chia gm:
Mái che din tích 25m
2
, kết cu tr bê tông đúc sẵn, vách tôn lng, nn xi măng,
mái tôn và toàn bộ cây trng gm 03 cây da loi A, 03 cây loi D1, 42 cây loi
B2, 11 cây loi C; 08 cây i loi B1, 06 cây loi B2, 04 cây loi C; 07 cây hnh
loi B1, 19 cây loi B2, 15 cây loi C; 03 cây xoài loi C, 01 cây loi D; 01 cây
mít loi B2; 01 cây cam loi A, 04 cây loi B2, 05 cây loi C; 08 cây sapo loi
B1, 03 cây loi B2, 02 cây loi C, 04 cây loi D; 06 cây bưởi loi B1, 09 cây
loi B2, 03 cây loi C; 01 tr thanh long loi B2.
Các đương s được quyn liên h cơ quan thẩm quyn để điu chnh
biến động hoc cp giy chng nhn quyn s dng đất đối vi din tích đất
được chia theo quy định pháp lut khi án có hiu lc pháp lut.
1.3. Ghi nhn ông Nguyễn Văn L hoàn tr bà Nguyễn Thị Ánh H giá tr cây
trng là 32.352.000 đồng (ba mươi hai triu ba trăm năm mươi hai ngàn đồng).
K t ngày bà Nguyễn Thị Ánh H có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, nếu ông Nguyễn Văn L chm thi hành án thì ông Nguyễn Văn
L còn phi chu s tin lãi ca s tin phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định ti khon 2 Điu 468 B lut Dân s.
Vic giao đất, giao tin thc hin khi án có hiu lc pháp lut.
2. Về án phí:
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông Nguyễn Văn L.
Bà Nguyễn Thị Ánh H phải chịu 112.205.217 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền kháng cáo, quyền và nghĩa vụ thi hành
án của các đương sự theo quy định pháp luật.
* Ngày 19 tháng 12 năm 2024, bị đơn Nguyễn Thị Ánh H có đơn kháng
cáo toàn bộ bản án hôn nhân gia đình thẩm số 244/2024/HN-ST ngày 04
tháng 12 năm 2024 của Toà án nhân dân Khu vực X Đồng Tháp (Tòa án nhân
dân huyện C, tỉnh Tiền Giang cũ); yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
6
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, kháng cáo, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan giữ nguyên kháng cáo.
- Các đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết toàn bộ vụ án:
+ Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho ông
Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị Ánh H bên nhận tặng cho ông Nguyễn
Hoài T đối với thửa đất số 2534, tờ bản đsố 2, diện tích 1.500m
2
(diện tích
thực đo 1.510,7m
2
) tại ấp T, S, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay ấp T,
K, tỉnh Đồng Tháp) được Ủy ban nhân dân xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang
chứng thực ngày 12/3/2021.
+ Ông Nguyễn Văn L được quyền sử dụng 392,5m
2
đất (trong đó
117,2m
2
đất nằm trong lộ giới, 105m
2
nằm trong hành lang bảo vkênh) thuộc
thửa đất số 2534, tờ bản đồ số 2 tại ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay là
ấp T, K, tỉnh Đồng Tháp), hiệu S4 theo Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất ngày 05/8/2025.
+ Bà Nguyễn Thị H được quyền sử dụng 1.118,2m
2
đất (trong đó có
149,1m
2
nằm trong lộ giới 112,9m
2
nằm trong hành lang bảo vệ kênh) thuộc
thửa đất số 2534, tờ bản đồ số 2 tại ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay là
ấp T, K, tỉnh Đồng Tháp), hiệu S3 theo Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất ngày 05/8/2025 tha đất 1580, t bn đồ s 2, din tích
1.340m
2
(din tích đo đạc thc tế là 1.209m
2
) tại ấp T, S, huyện C, tỉnh Tiền
Giang (nay là ấp T, K, tỉnh Đồng Tháp), theo Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất ngày 07/8/2024.
- Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia tố tụng tkhi
thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 300,
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
[1]. Về thủ tục kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Thị Ánh H, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Nguyễn Hoài T nộp đơn kháng cáo thực hiện các thủ tục
7
kháng cáo hợp lệ, trong thời hạn luật định nên được xem xét giải quyết theo
trình tự phúc thẩm.
[2]. Về nội dung kháng cáo:
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết toàn bộ vụ án. Xét thấy, sự thỏa thuận của đương sự tự nguyện, không
vi phạm điều cấm của pháp luật không trái đạo đức hội, do đó, Hội đồng
xét xử áp dụng Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án sơ thẩm, công nhận
thỏa thuận của các đương sự.
[3]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp căn cứ
pháp luật, phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4]. Về án phí: Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn L là người cao tuổi nên
thuộc trường hợp miễn toàn bộ án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 300 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
- Chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Hoài T.
- Sửa Bản án hôn nhân gia đình thẩm s244/2024/HNGĐ-ST ngày 04
tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân Khu vực X - Đồng Tháp (Toà án nhân
dân huyện C, tỉnh Tiền Giang cũ). Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
như sau:
+ Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho ông
Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị Ánh H bên nhận tặng cho ông Nguyễn
Hoài T đối với thửa đất số 2534, tờ bản đsố 2, diện tích 1.500m
2
(diện tích
thực đo 1.510,7m
2
) tại ấp T, S, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay ấp T,
K, tỉnh Đồng Tháp) được Ủy ban nhân dân xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang
chứng thực ngày 12/3/2021.
+ Ông Nguyễn Văn L được quyền sử dụng 392,5m
2
đất (trong đó
117,2m
2
đất nằm trong lộ giới, 105m
2
nằm trong hành lang bảo vkênh) thuộc
thửa đất số 2534, tờ bản đồ số 2 tại ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay là
ấp T, K, tỉnh Đồng Tháp), hiệu S4 theo Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất ngày 05/8/2025.
+ Bà Nguyễn Thị H được quyền sử dụng 1.118,2m
2
đất (trong đó có
149,1m
2
nằm trong lộ giới 112,9m
2
nằm trong hành lang bảo vệ kênh) thuộc
8
thửa đất số 2534, tờ bản đồ số 2 tại ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang (nay là
ấp T, K, tỉnh Đồng Tháp), hiệu S3 theo Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất ngày 05/8/2025 tha đất 1580, t bn đồ s 2, din tích
1.340m
2
(din tích đo đạc thc tế là 1.209m
2
) tại ấp T, S, huyện C, tỉnh Tiền
Giang (nay ấp T, K, tỉnh Đồng Tháp), theo Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất ngày 07/8/2024.
+ Ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị Ánh H, ông Nguyễn Hoài T có nghĩa
vụ kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Về án phí: Miễn toàn bán pcho Nguyễn Thị Ánh H, ông Nguyễn
Văn L. Ông Nguyễn Hoài T không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Trả lại cho Nguyễn Thị Ánh H 300.000 đồng, anh Nguyễn Hoài T
300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm theo các biên lai thu số 0012333 ngày
25/12/2024, số 0012332 ngày 25/12/2024 của Phòng Thi hành án dân sự Khu
vực X - Đồng Tháp (Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang cũ).
2. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự./.
Nơi nhn:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- TAND khu vc X - Đồng Tháp;
- Phòng THADS khu vc X - Đồng Tháp;
- Các đương s;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THM
THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Lê Huy
Tải về
Bản án số 66/2025/HNGĐ-PT Bản án số 66/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 66/2025/HNGĐ-PT Bản án số 66/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất