Bản án số 66/2025/DS-ST ngày 08/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 66/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 66/2025/DS-ST ngày 08/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 66/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty N1 làm đơn này yêu cầu Toà án giải quyết các vấn đề sau đây
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số 66/2025/DS-ST
Ngày 08 8 2025
V/v “Tranh chấp yêu cầu chấm dứt
hợp đồng thuê trước thời hạn,
thanh toán tiền thuê và nhận lại tiền cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------------------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Công Khánh
Ông Đặng Công Thắng
- Thư phiên tòa: Trần NKhánh Loan - Thư Tòa án nhân dân
Thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Ông Huỳnh Mạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 08-8-2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Đà Nẵng, xét x
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 83/2024/TLST-DS ngày 08-10-2024
về việc “Tranh chấp yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn, thanh
toán tiền thuê nhận lại tiền cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
22/2025/QĐXXST-DS ngày 26-6-2025; giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty Cổ phần N1; địa chỉ: số F A, phường N (phường
M, quận N cũ), thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn
Thành L; chức vụ: Giám đốc; Địa chỉ liên hệ: B L, phường H (phường H, quận
C cũ), thành phố Đà Nẵng.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Kiên T, sinh năm: 1982; địa chỉ: tổ B (tổ B cũ)
phường V (phường V, quận H cũ), thành phố Nội; đã xuất cảnh gần nhất
ngày 12-3-2023, chưa có thông tin nhập cảnh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn- Công ty Cổ phần N1 người đại diện theo pháp luật trình
bày tại Đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Toà án:
Ngày 13-5-2022, Công ty Cổ phần N1 Hợp đồng Quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất, cho thuê toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn
2
liền với đất khách sạn tại số F A, phường M, quận N, thành phố Đà Nẵng.
Hợp đồng được công chứng tại văn phòng công chứng Nguyễn Thị Như N vào
số công chứng 1575, quyển số 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Cụ thể như sau:
Bên cho thuê: Công ty Cổ phần N1
Bên thuê: ông Nguyễn Kiên T
Giá thuê: 30.000.000 đồng/ 01 tháng
Thời hạn thuê: 07 năm kể từ ngày 01-7-2022 đến hết ngày 31-7-2029.
Để thực thi hợp đồng này, ông Nguyễn Kiên T đặt cọc cho Công ty s
tiền là 240.000.000 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê, ông Nguyễn Kiên T chỉ tiến hành
nghĩa vụ thanh toán của mình được 03 tháng là tháng 07, 08 và 09 năm 2022. Kể
từ tháng 10 năm 2022 đến nay, tổng cộng 15 tháng ông Nguyễn Kiên T đã
không tiến hành thanh toán tiền thuê cho Công ty chúng tôi.
Tính đến thời điểm hiện tại số tiền mà ông Nguyễn Kiên T cần phải thanh
toán cho Công ty chúng tôi 450.000.000 đồng. Mặc chúng tôi đã liên lạc
rất nhiều lần với ông Nguyễn Kiên T nhưng không có phản hồi và hiện tại chúng
tôi không thể liên lạc với ông Nguyễn Kiên T dưới bất kì hình thức nào.
Vậy Công ty N1 làm đơn này yêu cầu Toà án giải quyết c vấn đề sau
đây:
1. Chấm dứt Hợp đồng thuê số công chứng 1575, quyển số 01/2022
TP/CC-SCC/HĐGD giữa Công ty Cổ phần N1 và ông Nguyễn Kiên T.
2. Yêu cầu ông Nguyễn Kiên T thanh toán khoản tiền thuê n thiếu cho
Công ty Cổ phần N1 với số tiền 450.000.000 VND.
3. Công ty Cổ phần N1 được quyền sở hữu số tiền cọc 240.000.000 đồng
theo quy định tại điểm 2 điều 4 của hợp đồng.
* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát
biểu ý kiến tại phiên toà sơ thẩm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ
thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung ván, căn cứ các Điều 472, 481, 482 của Bộ luật dân sự
2015, đề nghị Hội đồng xét xử thẩm tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Công ty Cổ phần N1 về việc“Tranh chấp yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê trước
thời hạn, thanh toán tiền thuê và nhận lại tiền cọc” đối với ông Nguyễn Kiên T;
Chấm dứt Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (số công
chứng 1575/quyển số 01/2022 TP/CC- SCC/HĐGD) giữa Công ty Cổ phần N1
ông Nguyễn Kiên T; Công ty Cổ phần N1 được quyền sở hữu số tiền đặt cọc
240.000.000 đồng; Đình chỉ nội dung yêu cầu của Công ty Cổ phần N1 buộc
ông Nguyễn Kiên T phải thanh toán tiền thuê còn thiếu 450.000.000 đồng; Án
3
phí dân sự sơ thẩm chi phí tố tụng được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân
Thành phố Đà Nẵng; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Căn cứ tài liệu tại hồ thể hiện bđơn ông Nguyễn Kiên T, sinh
năm: 1982; địa chỉ: tổ B (tổ B cũ) phường V, quận H, thành phố Hà Nội; đã xuất
cảnh gần nhất ngày 12-3-2023, chưa thông tin nhập cảnh. Do không địa
chỉ nơi đến nên Toà án không thể thực hiện thủ tục uỷ thác pháp ra nước
ngoài đối với ông Nguyễn Kiên T. Đồng thời, việc niêm yết công khai các văn
bản tố tụng đối với ông Nguyễn Kiên T tại nơi trú cuối cùng không đảm bảo
cho ông Nguyễn Kiên T nhận các thông tin về văn bản cần thông báo. Nhằm tạo
điều kiện cho người thân của ông Nguyễn Kiên T tại Việt Nam nhận được thông
tin của Toà án để thông báo cho bị đơn; Tòa án đã căn cứ Điều 180 Bộ luật tố
tụng Dân sự để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng vẫn
không nhận được phản hồi gì.
Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự để xét xử vắng mặt bị đơn.
[1.2] Đối với Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm ông Phan Trung
Đ Nguyễn Thị H những người góp vốn với Công ty Cổ phần N1 bằng
quyền sử dụng đất tại địa chỉ F A, phường M, quận N, thành phố Đà Nẵng. Thửa
đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nvà tài
sản khác gắn liền với đất số BT 999766 ngày 17-10-2014 cho Công ty Cổ phần
N1. Do đó, việc Công ty hợp đồng cho thuê tài sản này không cần phải có s
tham gia của ông Phan Trung Đ, Nguyễn Thị H. Đồng thời, ông Đ, H
văn bản đề nghị đưa ông ra khỏi vụ án nên Hội đồng xét xử hubỏ cách
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của ông Phan Trung Đ, Nguyễn Thị
H.
[1.3] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty Cổ phần N1 rút một
trong các yêu cầu khởi kiện của mình yêu cầu thanh toán khoản tiền thuê còn
thiếu 450.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy việc nguyên đơn rút một phần
yêu cầu khởi kiện là tự nguyện, phù hợp với quy định tại Điều 217 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự nên cần đình chỉ xét xử yêu cầu này.
[2] Về nội dung vụ án:
Ngày 13-5-2022, Công ty Cổ phần N1 cho ông Nguyễn Kiên T thuê toàn
bộ quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất (khách sạn) địa chỉ A, phường
M, quận N, thành phố Đà Nẵng; thể hiện tại “Hợp đồng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền trên đất” được chứng thực tại Văn phòng C, thành phố Đà Nẵng.
4
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất các nội
dung bản gồm: Ông Nguyễn Kiên T thuê với mục đích kinh doanh; thời hạn
thuê từ ngày 01-7-2022 đến hết ngày 31-7-2029; giá thuê 30.000.000 đồng/ 01
tháng; hình thức thanh toán bằng chuyển khoản; ông T đặt cọc theo hợp đồng
với số tiền là 240.000.000 đồng.
Thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Kiên T chỉ thanh toán được 03 tháng tiền
thuê, ttháng 10 năm 2022 đến nay thì không thanh toán tiền thuê nữa và cũng
không thông báo gì cho Công ty Cổ phần N1. Do vậy, Công ty K yêu cầu Toà án
giải quyết: Chấm dứt Hợp đồng thuê quyền sdụng đất tài sản gắn liền trên
đất giữa ng ty Cổ phần N1 và ông Nguyễn Kiên T; Công ty Cổ phần N1 được
quyền sở hữu số tiền cọc 240.000.000 đồng.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Hội đồng xét xử xét “Hợp đồng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
trên đất” ngày 13-5-2022 giữa Công ty Cphần N1 ông Nguyễn Kiên T
nội dung và hình thức như trên là phù hợp quy định pháp luật nên có giá trị pháp
lý để các bên thực hiện.
Theo phía nguyên đơn cung cấp thông tin thì sau khi ký kết Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất, ông Nguyễn Kiên T chỉ thanh
toán 03 tháng tiền thuê cho Công ty Cổ phần N1 thì không còn liên lạc nữa
nên Toà án căn cứ các tài liệu có tại hồ sơ để giải quyết vụ án.
[3.2] Toà án đã tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền trên đất khách sạn tại địa chỉ F A, phường M, quận N, thành
phố Đà Nẵng thì thấy hiện tại ông Nguyễn Kiên T cũng như không bất kỳ
nhân viên nào của ông T mặt địa chỉ này, tài sản đang do Công ty Cổ phần
N1 quản lý.
Căn cứ thoả thuận của các bên tại Khoản 2 Điều 5 Khoản 1 Điều 6 của
“Hợp đồng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền trên đất” ngày 13-5-2022 thì
ông Nguyễn Kiên T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần N1,
không còn sử dụng tài sản thuê, đơn phương chấm dứt hợp đồng không do
không thông báo nên Công ty Cổ phần N1 khởi kiện yêu cầu Toà án
tuyên chấm dứt hợp đồng thuê là chính đáng, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Hợp đồng thì tiền đặt cọc
sẽ không được hoàn lại cho ông Nguyễn Kiên T do ông T có lỗi trong
việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được
quyền sở hữu số tiền cọc 240.000.000 đồng của Công ty Cổ phần N1.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn- Công ty Cổ phần N1
[4] Về án phí dân sự thẩm bị đơn ông Nguyễn Kiên T phải chịu do u
cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận.
[5] Các đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Đà
Nẵng tại phiên tòa hôm nay phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xchấp
nhận.
5
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 26, 39, 68, 147, 227, 228, 235, 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- C¸c §iÒu 472, 473, 474, 481, 482 của luËt d©n sù năm 2015; các Điều
119, 120, 121, 122, 129, 131 của Luật Nhà ở năm 2014;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần N1 về việc
“Buộc ông Nguyễn Kiên T thanh toán khoản tiền thuê còn thiếu cho Công ty Cổ
phần N1 với số tiền 450.000.000 đồng”.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần N1 đối với ông
Nguyễn Kiên T về việc “Tranh chấp yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê trước
thời hạn, thanh toán tiền thuê và nhận lại tiền cọc”:
Tuyên Chấm dứt hiệu lực của “Hợp đồng quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền trên đất” giữa Công ty Cổ phần N1 với ông Nguyễn Kiên T, lập ngày 13-5-
2022, số công chứng 1575, quyển s 01/2022 TP/CC-SCC/HĐGD, tại Văn
phòng C, thành phố Đà Nẵng.
Công ty Cổ phần N1 được quyền sở hữu số tiền cọc 240.000.000 đồng.
3. Án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Kiên T phải chịu 12.000.000
đồng.
Hoàn trả cho Công ty Cổ phần N1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
16.100.000 đồng theo Biên lai thu số 0001686 ngày 05-4-2022 của Chi cục thi
hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nay Phòng thi hành
án dân sự khu vực 2.
4. Quyền kháng cáo: Người tham gia tố tụng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án thẩm hôm nay.
Những người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết
công khai.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP Đà Nẵng;
- Phòng THADS KV2;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 66/2025/DS-ST Bản án số 66/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 66/2025/DS-ST Bản án số 66/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất