Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 30/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 29/2025/DS-ST ngày 30/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 29/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Công ty khởi kiện bị đơn bà Nguyễn Thị K trả nợ, cụ thể như sau |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12 – CẦN THƠ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 29/2025/DS-ST
Ngày: 30/8/2025
V/v tranh chấp hợp
đồng cầm cố tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Ông Châu Thanh Quyền
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Qui
Ông Nguyễn Văn Trưởng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
12 – Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Mỹ Diện – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 08 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 25/2025/TLST-DS ngày 18 tháng 3 năm
2025 về “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 47/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 08 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa
số: 47/2025/QĐST-DS ngày 19 tháng 08 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần S; Địa chỉ: số A, N, phường B, thành phố V,
tỉnh Nghệ An (nay là phường T, tỉnh Nghệ An).
Người đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT - Chức
danh: Giam đốc. Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Phạm Thanh H, sinh năm 1974
- Chức danh: Nhân viên (Văn bản ủy quyền ngày 31/01/2024) (có mặt).
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1989; Địa chỉ: ấp F, xã L, thị xã L, tỉnh
Hậu Giang (nay là phường L, thành phố Cần Thơ) (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như
tại phiên tòa nguyên đơn Công ty cổ phần S (gọi tắt là Công ty), người đại diện tham
gia tố tụng ông Phạm Thanh H trình bày: Công ty khởi kiện bị đơn bà Nguyễn Thị
K trả nợ, cụ thể như sau: Căn cứ vào hợp đồng cầm cố số VYM231001004NA22X
ngày 12/10/2023, Phụ lục hợp đồng cầm cố thể hiện bà Nguyễn Thị K cầm cố 01 xe
2
môtô hai bánh biển kiểm soát số 95L1-024.24; loại xe VISION; màu sơn xanh đen;
số khung RLHJK0341NY009425 để nhận số tiền 18.420.000 đồng; thời hạn cầm cố
là 06 tháng, tính từ ngày 12/10/2023; mức lãi suất là 1,1%/tháng trên dư nợ thực tế,
lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Ngoài ra, trong hợp đồng cầm cố các
bên còn thỏa thuận phí quản lý hồ sơ cố định là 0,5%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ
ngày ký hợp đồng và nhận tiền. Bên cạnh đó, theo giấy mượn xe tháng 10/2023, giữa
Công ty và bà K còn thỏa thuận phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn là 718.380
đồng/tháng. Hiện nay, khoản nợ nêu trên đã quá hạn, theo đơn khởi kiện Công ty yêu
cầu trả nợ gốc, lãi suất và phí, đồng thời yêu cầu bà Nguyễn Thị K trả lại xe mô tô đã
cầm cố. Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của Công ty yêu cầu bà Nguyễn
Thị Kiều T số tiền nợ gốc là 18.420.000 đồng, lãi trong hạn 718.549 đồng, lãi quá
hạn 6.002.093 đồng, Công ty không yêu cầu bà Nguyễn Thị Kiều T các loại phí và
không yêu cầu bà Nguyễn Thị K phải có nghĩa vụ trả lại xe nêu trên.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Nguyễn Thị K đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành ghi nhận ý kiến
của bà Nguyễn Thị K được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ phát biểu quan điểm:
Về tố tụng, quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Về nội dung, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Công ty cổ phần S Có Ngay khởi kiện bà Nguyễn Thị K về tranh chấp hợp đồng cầm
cố tài sản. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị K có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Công ty cổ
phần S Có Ngay tổng số tiền tính đến ngày 30/08/2025 là 25.140.642 đồng, trong đó
nợ gốc là 18.420.000 đồng, lãi trong hạn 718.549 đồng, lãi quá hạn 6.002.093 đồng
và tiếp tục tính lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến ngày thanh toán tất nợ.
Về án phí dân sự sơ thẩm đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại số tiền dựa trên hợp
đồng cầm cố, đây là vụ án tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản, bị đơn có nơi cư trú
trên địa bàn phường L, căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân
sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 12 – Cần Thơ.
3
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị K đã được triệu tập nhưng
vắng mặt không có lý do. Nên Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Kiều .
[2] Về nội dung: Căn cứ vào hợp đồng cầm cố tài sản, Phụ lục hợp đồng hợp
đồng cầm cố thể hiện bà Nguyễn Thị K có cầm cố 01 xe môtô hai bánh biển kiểm
soát 95L1-024.24; loại xe VISION; màu sơn xanh đen; số khung
RLHJK0341NY009425 để nhận số tiền 18.420.000 đồng; thời hạn cầm cố là 06
tháng, tính từ ngày 12/10/2023; mức lãi suất là 1,1%/tháng trên dư nợ thực tế, lãi suất
quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Ngoài ra, trong hợp đồng cầm cố các bên còn
thỏa thuận phí quản lý hồ sơ cố định là 0,5%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký
hợp đồng và nhận tiền. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn không trả tiền gốc và
lãi. Vì vậy, giao dịch nêu trên có hiệu lực đối với các bên theo Điều 310, khoản 3
Điều 311 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Do đó, Công ty yêu cầu bà Nguyễn Thị Kiều T tổng cộng số tiền đến ngày
30/8/2025 là 25.140.642 đồng, trong đó nợ gốc là 18.420.000 đồng, lãi trong hạn
718.549 đồng, lãi quá hạn 6.002.093 đồng và tiếp tục tính lãi phát sinh sau ngày xét
xử sơ thẩm cho đến ngày thanh toán tất nợ là có căn cứ.
[3] Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn rút lại một phần yêu cầu khởi kiện liên
quan đến trả các loại phí và không yêu cầu bà Nguyễn Thị K phải có nghĩa vụ trả lại
xe môtô hai bánh biển kiểm soát số 95L1-024.24; loại xe VISION; màu sơn xanh
đen; số khung RLHJK0341NY009425. Đây là sự tự nguyện của đương sự, căn cứ
Điều 5, Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong phạm vi giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử không xem xét và đình chỉ nội dung yêu cầu nêu trên.
[4] Xét thấy quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn bà Nguyễn Thị K phải chịu theo quy định
pháp luật là 1.257.032 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 310, Điều 311 Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban T2 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay
4
khởi kiện bà Nguyễn Thị K về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản.
[2] Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị K có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Công ty cổ
phần S Có Ngay tổng số tiền tính đến ngày 30/8/2025 là 25.140.642 đồng (Hai mươi
lăm triệu, một trăm bốn mươi nghìn, sáu trăm bốn mươi hai đồng), trong đó nợ gốc
là 18.420.000 đồng (Mười tám triệu, bốn trăm hai mươi nghìn đồng), lãi trong hạn là
718.549 đồng (Bảy trăm mười tám nghìn, năm trăm bốn mươi chín đồng), lãi quá hạn
là 6.002.093 đồng (Sáu triệu, không trăm lẻ hai nghìn, không trăm chín mươi ba
đồng).
Kể từ ngày 31/8/2025 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên
thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay về
việc yêu cầu bà Nguyễn Thị Kiều T các loại phí, trả lại xe môtô hai bánh biển kiểm
soát số số 95L1-024.24; loại xe VISION; màu sơn xanh đen; số khung
RLHJK0341NY009425.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn bà Nguyễn Thị K phải chịu số tiền là
1.257.032 đồng (Một triệu, hai trăm năm mươi bảy nghìn, không trăm ba mươi hai
đồng).
Nguyên đơn Công ty cổ phần S (có người đại diện ủy quyền là ông Phạm Thanh
H) được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 825.200 đồng (T1 trăm hai mươi
lăm nghìn, hai trăm đồng) theo biên lai thu số 0008235 lập ngày 18 tháng 03 năm
2025 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang (nay là Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 12 – Cần Thơ).
[5] Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải chịu thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b, Điều 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
[6] Nguyên đơn Công ty cổ phần S Có Ngay có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 30/8/2025). Bị đơn bà
Nguyễn Thị K vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
5
Nơi nhận:
- TAND thành phố Cần Thơ;
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 12 – Cần Thơ;
- Phòng THADS khu vực 12- Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Thanh Quyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 62/2025/DS-PT ngày 31/07/2025 của TAND tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm