Bản án số 224/2025/DS-PT ngày 28/09/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 224/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 224/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 224/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 224/2025/DS-PT ngày 28/09/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 224/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ngày 21/6/2024 Bà Huỳnh Ngọc X ký hợp đồng thuê xe ô tô tự lái với Công ty H do bà Lê Phương H làm giám đốc, với giá cho thuê là 55.000.000 đồng/tháng; thời hạn thuê xe là 02 tháng từ ngày 21/6/2024 đến ngày 20/8/2024. Sau khi ký Hợp đồng, bà Huỳnh Ngọc X đã chuyển cho bà H số tiền 220.000.000 đồng (bao gồm tiền đặt cọc 110.000.000 đồng và tiền thuê xe 02 tháng là 110.000.000 đồng). Ngày 19/8/2024, bà Huỳnh Ngọc X tiếp tục chuyển vào tài khoản bà H số tiền 110.000.000 đồng để thuê xe ô tô 43A-693.83 thêm 02 tháng nữa. Sau đó, bà H và bà X ký Giấy cam kết trả tiền cọc xe ngày 12/9/2024, theo đó bà H lấy lại xe và cam kết trả toàn bộ tiền đặt cọc 110.000.000 đồng. Đến ngày 10/10/2024, bà H viết Giấy cam kết, thừa nhận đang giữ số tiền đặt cọc 110.000.000 đồng và 75.800.000 đồng tiền thừa thuê xe của bà Huỳnh Ngọc X, đồng thời cam kết giao cho bà X xe Mad CX5 hoặc Mad3 vào ngày 16/10/2024, nếu đến ngày mà không giao được xe thì sẽ hoàn trả cho bà X toàn bộ số tiền trên. Đến ngày 16/10/2024 bà X liên lạc bà H yêu cầu giao xe hoặc trả lại số tiền 185.800.000 đồng nhưng bà H không giao xe, cũng không trả lại tiền. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 224/2025/DS-PT
Ngày: 18/9/2025
V/v yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
trả tiền
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Đình Quảng
Các Thẩm phán: Ông Trương Chí Trung
Bà Trần Thị Thanh Mai
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Diễm - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Đà Nẵng tham gia phiên toà:
Bà Đoàn Thị Cẩm - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 64/2025/TLPT- DS ngày 18 tháng 7
năm 2025 về “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 46/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2025 của
Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, nay là Toà án nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng, bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 305/2025/QĐ-PT ngày 15
tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số 391/2025/QĐ-PT
ngày 28 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Ngọc X, sinh năm 1999; Địa chỉ: Ấp x, xã V, thành
phố V, tỉnh H, nay là phường V, thành phố Cần Thơ;
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Công ty Luật D; Địa chỉ: Số 8x
đường P, phường C, thành phố Đà Nẵng; đại diện ông Trương Công S – chức vụ:
Giám đốc (theo Hợp đồng uỷ quyền số 31XX/2024/HĐUQ/D-HNA ngày
31/10/2024). Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Lê Phương H, sinh năm 1982; Địa chỉ: Tổ 8x, phường H, quận C,
nay là phường H, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty H; Địa chỉ: Số 9x đường T,
phường H, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Bà Lê Phương H –
Chức vụ Giám đốc. Vắng mặt.
3. Người kháng cáo: Bà Lê Phương H, là bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngày 21/6/2024 Bà Huỳnh Ngọc X ký hợp đồng thuê xe ô tô tự lái với Công ty
H do bà Lê Phương H làm giám đốc, với giá cho thuê là 55.000.000 đồng/tháng;
thời hạn thuê xe là 02 tháng từ ngày 21/6/2024 đến ngày 20/8/2024.
Sau khi ký Hợp đồng, bà Huỳnh Ngọc X đã chuyển cho bà H số tiền
220.000.000 đồng (bao gồm tiền đặt cọc 110.000.000 đồng và tiền thuê xe 02 tháng
là 110.000.000 đồng).
Ngày 19/8/2024, bà Huỳnh Ngọc X tiếp tục chuyển vào tài khoản bà H số tiền
110.000.000 đồng để thuê xe ô tô 43A-693.83 thêm 02 tháng nữa. Sau đó, bà H và
bà X ký Giấy cam kết trả tiền cọc xe ngày 12/9/2024, theo đó bà H lấy lại xe và cam
kết trả toàn bộ tiền đặt cọc 110.000.000 đồng.
Đến ngày 10/10/2024, bà H viết Giấy cam kết, thừa nhận đang giữ số tiền đặt
cọc 110.000.000 đồng và 75.800.000 đồng tiền thừa thuê xe của bà Huỳnh Ngọc X,
đồng thời cam kết giao cho bà X xe Mad CX5 hoặc Mad3 vào ngày 16/10/2024, nếu
đến ngày mà không giao được xe thì sẽ hoàn trả cho bà X toàn bộ số tiền trên.
Đến ngày 16/10/2024 bà X liên lạc bà H yêu cầu giao xe hoặc trả lại số tiền
185.800.000 đồng nhưng bà H không giao xe, cũng không trả lại tiền.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, bà Lê Phương H thừa
nhận nghĩa vụ hoàn trả số tiền trên cho bà X nhưng đề nghị được trả 3.000.000 đồng
mỗi tháng, không phải trả lãi nhưng bà X không đồng ý.
Với nội dung vụ án như trên, Tòa án cấp sơ thẩm đã xét xử và quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện: “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” của bà
Huỳnh Ngọc X đối với bà Lê Phương H.
Buộc bà Lê Phương H trả bà Huỳnh Ngọc X số tiền 197.304.329 đồng, trong
đó tiền gốc là 185.800.000 đồng và tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
11.504.329 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về nghĩa vụ trả lãi do chậm thi hành án, án phí,
quyền kháng cáo của đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 12/6/2025 Toà án nhân dân quận Cẩm Lệ, nay
là Toà án nhân dân Khu vực 3- Đà Nẵng nhận đơn kháng cáo của bị đơn bà Lê
Phương H đề ngày 04/6/2025 với nội dung kháng cáo một phần bản án sơ thẩm với
lý do: Toà án cấp sơ thẩm tuyên buộc Bà trả số tiền lãi làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của bà H.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty H vắng mặt.
Ngày 27/8/2025, Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng nhận Văn bản trình bày
ý kiến của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, theo đó đề nghị Hội đồng xét xử
phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
3
Ngày 10/9/2025, Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng nhận Đơn trình bày ý
kiến và đề nghị xét xử vắng mặt của bà Lê Phương H đề ngày 08/9/2025, theo đó bị
đơn trình bày lý do 02 bên chưa thể giải quyết việc thanh toán theo thỏa thuận là do
bà X không hợp tác; việc Tòa án buộc bà Lê Phương H trả 185.000.000 đồng nhưng
không tuyên bố chấm dứt nghĩa vụ trả tiền cho bà X của Công ty H là chưa giải
quyết triệt để vụ án; Bản án sơ thẩm xác định thời điểm tính lãi chậm thanh toán từ
ngày 17/10/2024 là không có cơ sở.
Người kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận toàn bộ kháng
cáo, sửa Bản án sơ thẩm theo hướng: Buộc Công ty H có nghĩa vụ thanh toán cho bà
Huỳnh Ngọc X số tiền 185.800.000 đồng; Hoặc buộc bà Lê Phương H thanh toán
cho bà Huỳnh Ngọc X 185.800.000 đồng và chấm dứt nghĩa vụ thanh toán của Công
ty H số tiền nêu trên đối với bà X. Trường hợp cần thiết, đề nghị Huỷ Bản án sơ
thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục
sơ thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật và nội dung giải quyết vụ án như sau:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa chấp
hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Người kháng cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có văn bản trình bày ý kiến đối
với vụ án, về nội dung kháng cáo; nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có
văn bản trình bày đối với kháng cáo của bị đơn là thực hiện quyền, nghĩa vụ của
đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 46/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2025 của
Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, nay là Toà án nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa; văn bản trình bày ý kiến của các đương sự, ý kiến phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của bà Lê Phương H trong thời hạn kháng cáo, đảm bảo nội
dung, hình thức theo quy định của Điều 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về kháng cáo của bị đơn bà Lê Phương H:
Bà Lê Phương H kháng cáo một phần Bản án sơ thẩm buộc bà trả số tiền lãi
11.453.425 đồng. Những nội dung khác trình bày trong văn bản đề ngày 08/9/2025
không có trong đơn kháng cáo trong thời hạn luật định.

4
[2.1] Xét kháng cáo của bà Lê Phương H thì thấy: Tòa án cấp sơ thẩm xét xử
buộc bà Lê Phương H có nghĩa vụ trả bà Huỳnh Ngọc X số tiền 197.304.329 đồng,
trong đó tiền gốc là 185.800.000 đồng, tiền do chậm trả tiền 11.504.329 đồng là có
căn cứ quy định pháp luật. Bởi vì mặc dù ký Hợp đồng cho thuê xe bà Lê Phương H
có dùng pháp nhân Công ty H do bà H làm giám đốc, nhưng việc thanh toán tiền
thuê xe được chuyển vào tài khoản cá nhân bà H, cũng như quá trình cho thuê xe,
nhận lại xe do bà H thực hiện; bà H nhiều lần cam kết hoàn trả tiền cọc, tiền thuê xe
cho bà X. Đến ngày 10/10/2024, bà H viết Giấy cam kết, thừa nhận đang giữ số tiền
đặt cọc 110.000.000 đồng và 75.800.000 đồng tiền thừa thuê xe của bà X, đồng thời
cam kết giao xe Mad CX5 hoặc Mad3 cho bà X thuê tiếp vào ngày 16/10/2024, nếu
đến ngày mà không giao được xe thì “Tôi sẽ hoàn trả số tiền trên, nếu sai tôi xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật” là bà H đã xác lập nghĩa vụ trả nợ cho bà X như
án sơ thẩm nhận định là có căn cứ quy định pháp luật. Do không giao xe, cũng
không trả lại tiền đã nhận, nên từ ngày 17/10/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm
30/5/2025 bà H phải chịu lãi suất như án sơ thẩm đã tuyên là có căn cứ quy định tại
Điều 357 Bộ luật Dân sự.
[2.2] Bà Lê Phương H có ý kiến trường hợp tuyên buộc bà có nghĩa vụ trả tiền
thì đồng thời tuyên chấm dứt nghĩa vụ của Công ty H đối với bà X. Hội đồng xét xử
thấy rằng trong vụ án này, Công ty TNHH Một H là người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan trong vụ án, quan hệ thuê xe với bà Huỳnh Ngọc X đã được giải quyết.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp
nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Phương H, giữ nguyên án sơ thẩm như đề nghị của
đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa.
[4] Do không chấp nhận kháng cáo nên bà Lê Phương H phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các điều 278, 280, 357 Bộ luật Dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Phương H.
II. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 46/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5
năm 2025 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, nay là Toà án nhân dân Khu vực 3-
Đà Nẵng:
Chấp nhận đơn khởi kiện về việc “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” của bà
Huỳnh Ngọc X đối với bà Lê Phương H. Xử:
5
1/ Buộc bà Lê Phương H có nghĩa vụ trả bà Huỳnh Ngọc X số tiền
197.304.329 đồng, trong đó tiền gốc là 185.800.000 đồng, tiền lãi do chậm thực
hiện nghĩa vụ là 11.504.329 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi
hành án xong, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền chậm thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2/ Án phí Dân sự sơ thẩm: Bà Lê Phương H phải chịu là 9.865.000đ (chín
triệu tám trăm sáu mươi lăm ngàn đồng).
Hoàn trả bà Huỳnh Ngọc X số tiền tạm ứng án phí 4.811.700 đồng đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu
vực 3- Đà Nẵng theo biên lai thu số 0009482 ngày 05/3/2025.
III. Án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng bà Lê Phương H phải chịu,
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí người kháng cáo đã nộp tại biên lai thu số
0009724 ngày 24/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ (nay là
Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 3), thành phố Đà Nẵng. Bà Lê Phương H đã thi
hành xong nghĩa vụ nộp tiền án phí dân sự phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND khu vực 3 – Đà Nẵng;
- Phòng THADS khu vực 3- Đà Nẵng;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Đình Quảng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 17/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 62/2025/DS-PT ngày 31/07/2025 của TAND tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm