Bản án số 62/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 62/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 14 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 62/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
KHU VC 14 CẦN THƠ Đc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 62/2025/DS-ST
Ngày 22 tháng 8 năm 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 14 CẦN THƠ
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Bà Phan Ngô Hunh
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Trương
2. Ông Đặng Thành Sơn
- Thư ký phiên tòa: Ông Trn Thanh Mng Thm tra viên Tòa án nhân dân
khu vc 14 Cần Thơ
- Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 14 Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Dương Thị Truyn - Kim sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân khu vc 14 Cần Thơ.
Tòa án nhân dân khu vc 14 Cần Thơ xét x thẩm công khai v án dân s th
s 123/2025/TLST-DS ngày 19 tháng 5 năm 2025 v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s
44/2025/QĐXXST - DS ngày 29 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn V
Địa ch: p P, xã P, huyn C, tnh Hu Giang
Địa ch hin nay: p P, xã P, thành ph Cần Thơ
Người đại din theo y quyn ca ông Trần Văn V: Ông Trần Văn N (văn bản
u quyn ngày 19/02/2025) (có mt)
Địa ch: p P, xã P, huyn C, tnh Hu Giang
Địa ch hin nay: p P, xã P, thành ph Cần Thơ
- B đơn: 1/ Ông Nguyễn Văn T (có mt)
2/ Bà Nguyn Th G (vng mt)
Cùng địa ch: p P, xã P, huyn C, tnh Hu Giang
Cùng địa ch hin nay: p P, xã P, thành ph Cần Thơ
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1/ Ngân hàng N1 (Ngân hàng N1)
Địa ch: S B L, phường T, qun B, thành ph Hà Ni
Địa ch hin nay: S B L, phường G, thành phNi
Người đại din theo y quyn ca Ngân hàng N1: Ông Thành H Chc
vụ: Giám đốc Ngân hàng N1 Chi nhánh C1, Hu Giang
Ngưi tham gia t tng ca Ngân hàng N1: Ông Trương Quc P - Chc v:
Phó Giám đốc Ngân hàng N1 Chi nhánh C1, Hu Giang (vng mt)
Địa ch: S B, đường H, th trn N, huyn C, tnh Hu Giang
Địa ch hin nay: S B, đường H, xã C, thành ph Cần Thơ
2/ Ông Nguyn Ngc C (vng mt)
Địa ch: p P, xã P, huyn C, tnh Hu Giang
Địa ch hin nay: p P, xã P, thành ph Cần Thơ
3/ Bà Nguyn Th Đ (vng mt)
Địa ch: p P, xã P, huyn C, tnh Hu Giang
Địa ch hin nay: p P, xã P, thành ph Cần Thơ
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin của nguyên đơn ông Trần Văn V trình bày: Ngày
29/8/1995 ông Trần Văn V vi ông Nguyễn Văn T và v ông T là bà Nguyn Th G
lp giấy tay nhượng đất, không công chng, chng thc, vi ni dung ông Nguyn
Văn T đồng ý chuyển nhượng cho ông Trần Văn V phần đất din tích 3000m
2
thuc mt phn thửa đất s 116, t bản đồ s 8, đt to lc ti p P, P, huyn C,
tnh Hu Giang. Giá chuyển nhượng 10 ch vàng 24K, ông V đã thanh toán đ s
vàng cho ông T ông T đã bàn giao diện tích đất cho ông V qun t năm 1995
đến nay. Ông T đã mang bản chính giy chng nhn quyn s dụng đất thế chp bo
đảm khon vay ti Ngân hàng N1 chi nhánh huyn C1, tnh Hu Giang. Ông V đã
nhiu ln yêu cu ông T giao bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất để ông
V thc hin th tc tách thửa nhưng ông T c tình không giao bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đất cho ông V. vy, ông Trần Văn V yêu cu công nhn phn
đất 3000m² theo giấy tay nhượng đất ngày 29/8/1995. Đồng thi, buc ông Nguyn
Văn T giao bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất, để ông V thc hin th
tc tách thửa theo quy định ca pháp lut.
Ti các li khai ca b đơn ông Nguyễn Văn T trình bày: Ông T đồng ý li
trình bày của nguyên đơn ông Trần Văn V. Năm 1995 ông có chuyển nhượng quyn
s dụng đất cho ông Trần Văn V din tích 3000m
2
, làm giấy nhượng đất ngày
29/8/1995 viết tay, mỗi người 01 bản nhưng bản ca ông T gi đã tht lc. Giá chuyn
3
nhượng đất là 10 ch vàng 24K, ông T đã nhận đủ vàng và đã giao đất cho ông V t
năm 1995 đến nay, hin ông V đang canh tác, sử dụng đất không ai tranh chp. Ông
T chưa chuyển tên quyn s dụng đt sang cho ông V đưc là do giy chng nhn
quyn s dụng đất ông thế chp vay tin ti Ngân hàng N1 - Chi nhánh C1, Hu
Giang. Khi nào ông T tr tin Ngân hàng và rút giy chng nhn quyn s dụng đất
ra s chuyển tên đt cho ông V. Đi vi yêu cu ca ông Trần Văn V thì ông T đồng
ý.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Ti biên bn ly li khai ngày 15/7/2025 anh Nguyn Ngc C trình bày: Anh
là con ca ông T, bà G, vic ông T, bà G chuyển nhượng quyn s dụng đt cho ông
Trần Văn V thì anh có biết. Đối vi yêu cu ca ông V anh thng nht vi ý kiến ca
cha anh là ông Trần Văn T1.
Ti bn t khai ngày 23/7/2025 bà Nguyn Th Đ trình bày: Bà là v ca ông
Trần Văn V, bà thng nht vi yêu cu khi kin ca ông V và đ ngh Tòa án xem
xét gii quyết v án theo quy định ca pháp lut.
Đại din Ngân hàng N1 trình bày: Ngày 11/7/2024, Ngân hàng cho ông
Nguyễn Văn T, anh Nguyn Ngc C vay s tiền 3.000.000.000 đồng, khi vay ông T
thế chp quyn s dụng đất các tha 113, 116, t bản đồ s 08, tng din tích
10.412m
2
. Hin khon n chưa đến hn, khách hàng thc hin tốt nghĩa v tr n
theo hợp đồng tín dụng đã kết. Đồng thi phần đất tranh chp không ảnh hưởng
lớn đến gtr tài sn bảo đảm nên Ngân hàng không yêu cu Tòa án gii quyết trong
v án này.
Đại din Vin kim sát phát biểu quan điểm: V phn th tc t khi th lý đến
khi đưa vụ án ra xét x và ti phiên tòa hôm nay Hội đồng xét x thc hiện đúng
theo trình t t tụng. Người tham gia t tụng đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ
của mình theo quy định. Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Ti phiên tòa hôm nay, ông Nguyn Ngc C, bà Nguyn Th Đ có xin xét
x vng mt b đơn Nguyn Th G; Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Ngân hàng N1 đã được Tòa án triu tp hp l ln th hai nhưng vắng mặt, Căn cứ
vào Điều 227 Điều 228 B lut t tng dân s năm 2015 xét x vng mt các
đương sự.
[2] Nguyên đơn yêu cầu b đơn tách giấy chng nhn phần đất đã chuyển
4
nhượng cho nguyên đơn din tích 3.000m
2
. Nên xác định quan h tranh chp
Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đấtthuộc thm quyn gii
quyết ca Tòa án.
[3] Ông Trần Văn V nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn T phần diện tích
đất 3.000m
2
tọa lạc tại ấp P, P, huyện C, tỉnh Hậu Giang (cũ), thuộc một phần
thửa 113, tờ bản đồ số 09, loại đất LUA, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
002225 do Ủy ban nhân dân huyện C (cũ) cấp ngày 04/10/1995 cho ông Nguyễn Văn
T với giá 10 chỉ vàng 24K, hai bên đã giao vàng nhận đất xong từ năm 1995. Theo
đo đạc thực tế phần đất tranh chấp có diện tích là 3000m
2
.
[4] t về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên chỉ
làm giấy tay, không có công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, ông V và ông T đã thực
hiện hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng ông V nhận đất canh tác từ năm 1995
đến nay không tranh chấp, ông T cũng đồng ý giao đất cho ông V. Mặt khác
theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của B luật dân sự m 2015 thì giao dịch dân
sự bắt buộc về công chứng, chứng thực một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch ttheo yêu cầu của một bên hoặc các bên, T
án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Nên hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa ông V với ông T có hiệu lực pháp luật.
[5] Phần đất tranh chấp hiện tại ông T đã thế chấp để đảm bảo khoản vay tại
Ngân hàng nông nghiệp. Tuy nhiên, trong vụ án này Ngân hàng không có u cầu
độc lập cho rằng ông T đóng lãi đúng hạn cũng như diện tích đất tranh chấp không
ảnh hưởng đến tài sản bảo đảm. Nên Hội đồng xét xử không xem xét hợp đồng tín
dụng giữa Ngân hàng Nông nghiệp với ông T, ông C.
[6] Xét hợp đồng thế chấp số 7004-LCP- 201500109 ngày 09/02/2015 được
chứng thực tại UBND xã P (cũ) được đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng đất
đai huyện C (cũ) vào ngày 09/02/2015 là đúng với trình tự, thủ tục của Luật đất đai.
Tuy nhiên về nội dung thì phần đất thế chấp một phần được ông Nguyễn Văn T
đã chuyển nhượng cho ông Trần Văn V từ năm 1995 và ông V đã canh tác, sử dụng
đất từ trước khi Ngân hàng Nông nghiệp nhận thế chấp. Do Ngân hàng không thẩm
định ng tài sản thế chấp trước khi nhận thế chấp để cho ông T vay vốn. Do đó
hợp đồng thế chấp hiệu một phần đối với phần đất tranh chấp 3.000m
2
. Đồng
thời, Ngân hàng cho rằng phần đất các bên tranh chấp không ảnh hưởng lớn đến giá
trị tài sản bảo đảm, nên trừ phần đất tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn
cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng. Nên buộc Ngân hàng N1 phải
giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông T đã thế chấp cho Ngân hàng để
5
thực hiện công nhận đất cho ông V. Từ những nhận định trên nên chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[7] Chi phí xem xét thẩm định, định giá, đo đạc: Ông Trần Văn V t nguyn
chu toàn b.
[8] Án phí dân sự sơ thẩm là 26.680.000 đồng, G, ông T phải chịu. Do ông
Nguyễn Văn T người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên miễn án phí cho ông
T, bà G phải chịu phân nữa án phí của số tiền 26.680.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng: Điều 129 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 17, Điều 138 ca Luật
đất đai năm 2024; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Trần Văn V.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào năm 1995 giữa ông Trần
Văn V với ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị G có hiệu lực.
Công nhn phần đt din tích 3000m
2
thuc tha 113 theo mảnh trích đo
địa chính ngày 19/6/2025 ca Công ty TNHH Đ1 thuc quyn s dng hp pháp ca
ông Trn Văn V.
Buộc Ngân hàng N1 giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành B
707833, số vào sổ cấp giấy chứng nhận 002225, do Ủy ban nhân dân huyện C (cũ)
cấp ngày 04/10/1995 cho ông Nguyễn Văn T để làm thủ tục công nhận phần đất cho
ông Trần Văn V.
Án phí dân s sơ thẩm: Bà Nguyn Th G phi chịu 13.340.000 đồng.
Chi phí xem xét thẩm định, định giá, đo đạc: 8.680.000 đồng, nguyên đơn ông
Trần Văn V t nguyn chu toàn b. Ông V đã nộp xong.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hn 15 ngày k t ngày
tuyên án. Đương sự vng mt ti phiên tòa hoc không mt khi tuyên án mà có lý
do chính đáng, thì thời hn kháng cáo tính t ngày nhận được bn án hoặc được tng
đạt hp l.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn u cu thi hành án, t nguyn thi hành án
6
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 ca Lut
thi hành án dân s.
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Ngô Hunh
Tải về
Bản án số 62/2025/DS-ST Bản án số 62/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2025/DS-ST Bản án số 62/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất