Bản án số 62/2024/HNGĐ-PT ngày 29/10/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 62/2024/HNGĐ-PT ngày 29/10/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 62/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: H-Đ xin ly hôn, nuôi con - sửa án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
——————————
Bản án số: 62/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 29 - 10 - 2024
V/v tranh chấp “Ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Hoàng Thị Thơ.
Các Thẩm phán: Bà Lưu Thị Thu Thủy;
Lâm Ngọc Tuyền.
- Thư ký phiên tòa: Trần Hồng Chi, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Nguyễn Thị
Xuân Ngọc - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 29 tháng 10 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 51/2024/TLPT-HNGĐ ngày 01 tháng
10 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con khi ly hôn”.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 103/2024/HNGĐ-ST ngày 16
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 401/2024/-PT ngày 10
tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Diễm H, sinh năm 1997. (có mặt)
Địa ch: Ấp H, xã H, huyện T, Tiền Giang.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị H: Luật Văn T -
Đoàn luật sư tỉnh Đ. (có mặt)
2. B đơn: Anh Lê Tấn Đ, sinh năm 1994. (có mặt)
Địa ch: Ấp T, xã T, huyện C, Tiền Giang.
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diễm H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Nguyên đơn ch Nguyễn Thị Diễm H trình bày:
2
Ch và anh Tấn Đ t chc l cưới và chung sng vi nhau vào năm
2017, đăng kết hôn ti Ủy ban nhân dân T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Sau khi kết hôn v chng chung sng hnh phúc đến tháng 12/2019 thì phát sinh
mâu thun. Nguyên nhân là do bt đồng quan đim sng, tính tình không hp,
anh ch thường xuyên c cãi nhau. Hin nay v chng đã sng ly thân nhau t
năm 2019 cho đến nay. Nay ch không còn tình cm vi anh Đ na nên anh yêu
cu được ly hôn vi anh Đ
V con chung: V chng có 01 con chung tên Khả H1, sinh ngày
04/8/2019. Hin nay cháu H1 đang sng vi anh Đ. Khi ly hôn, ch để anh Đ
tiếp tc nuôi con chung, ch không cp dưỡng.
V tài sn chung và n chung: Không có.
B đơn anh Lê Tấn Đ trình bày:
Anh thng nht vi li trình bày ca ch H v thi gian chung sng, có
đăng ký kết hôn. Theo anh nguyên nhân mâu thun như ch H trình y ch là
nhng mâu thun nh anh có th khc phc được nên anh không đồng ý ly hôn,
anh tha thiết được đoàn t.
V con chung: V chng có 01 con chung tên Khả H1, sinh ngày
04/8/2019. Hin nay cháu H1 đang sng vi anh. Nếu Tòa án cho ly hôn, anh
đồng ý tiếp tc nuôi con chung, anh yêu cu cp dưỡng 3.000.000 đồng/ tháng.
V tài sn chung và n chung: Không có.
Bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 103/2024/HNGĐ-ST ngày 16
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57,
58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị
Diễm H.
1. Về hôn nhân: Cho chNguyễn Thị Diễm H được ly hôn với anh Tấn
Đ.
2. Về con chung: Không chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị
Nguyễn Thị Diễm H.
Giao con chung tên Khả H1, sinh ngày 04/8/2019 cho anh Đ tiếp tục
nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị Diễm H phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
1.500.000đồng. Thời gian thực hiện cấp dưỡng khi án hiệu lực pháp luật cho
đến khi con chung đủ 18 tuổi, lao động được.
Chị Nguyễn Thị Diễm H được quyền đến thăm chăm sóc con chung,
không ai được cản trở.
3
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí quyền
kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diễm H đơn
kháng cáo bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét cho chị được nuôi
con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn chị H vn gi nguyên yêu cầu kháng
cáo, bị đơn anh Đ không đồng ý. Hai bên đương s không thỏa thuận được vi
nhau v vic gii quyết v án.
Người bo v quyền và lợi ích hợp pháp cho chị H cho rng v điu kin
nuôi con chị H sc khỏe, thu nhập ổn định. T khi ly thân vi chng, ch
H cháu H1 sng chung vi m rut ca chị. Cháu H1 còn nhỏ mi 05 tui rt
cần có s chăm sóc của người m nhất là khi cháu phát triển tâm sinh lý. Anh Đ
thu nhập không ổn định, thi gian anh chạy xe xa nnhiều, hơn nữa anh sử
dụng ma túy sẽ ảnh hưởng đến s phát triển của cháu H1. Sau cùng luật đề
ngh chp nhận yêu cầu kháng cáo của ch H, sa bản án sơ thm.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân tnh Tiền Giang phát biểu quan điểm:
Thẩm phán - ch tọa phiên tòa và Hội đồng xét x phúc thẩm tuân thủ đúng các
quy định ca B lut T tụng dân sự; các đương sự chấp hành đúng pháp lut t
khi th lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử ngh án.
V ni dung v án: Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ
luật Tố tụng dân sự, xử: Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị H, sửa bản án
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chng c đã được xem xét tại phiên tòa, kết qu
tranh tng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu ca đại din Vin kiểm sát, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Diễm H khởi kiện yêu cầu xin
ly hôn và nuôi con chung với anh Lê Tấn Đ là đúng theo qui định tại điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thời hạn kháng cáo: Đơn kháng cáo của chị H nộp trong hạn luật
định nên được hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.
[3] Về nội dung kháng cáo, xét thấy:
Anh chị chung sống với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng
chung sống đến 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nay chị H yêu cầu được ly hôn.
Về con: Vợ chồng 01 con chung tên Khả H1, sinh ngày 04/8/2019.
Hiện nay anh Đ đang nuôi cháu H1. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi con, không yêu
cầu cấp dưỡng.
Còn anh Đ đồng ý ly hôn với vợ. Về con anh yêu cầu tiếp tục nuôi, yêu cầu
vợ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng/ tháng.
4
Cấp thẩm cho chị H được ly hôn với anh Đ giao cháu H1 cho anh Đ
nuôi dưỡng, chị H nghĩa vụ cấp dưỡng 1.500.000 đồng/ tháng. Chị H kháng
cáo bản án thẩm yêu cầu được nuôi con, không đồng ý giao con cho anh Đ
nuôi dưỡng.
Xét thy: Anh ch 01 con chung tên Khả H1, sinh ngày 04/8/2019.
Tính đến ngày xét xử phúc thẩm thì cháu H1 được 05 tuổi 02 tháng 25 ngày.
Xét về điều kiện nuôi con: Chị H làm công nhân tại khu công nghiệp T với
mức lương 8.000.000 triệu đồng/ tháng và bán hàng online 5.000.000 đồng/
tháng, tổng cộng 13 triệu/ tháng. Anh Đ khai là anh làm nghề lái xe cho gia đình
chuyên vận chuyển rau củ đi các chợ, thu nhập 35.000.000 đồng/ tháng. Hội
đồng xét xử nhận thấy cả hai anh chị đều có đủ điều kiện để nuôi con. Tuy nhiên
qua xác minh tại Công an T nơi anh Đ đăng hộ khẩu thường tthì ngày
07/7/2024 anh Đ sdụng ma túy. Công an đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với anh Đ v hành vi sử dụng ma túy, với mức phạt
1.500.000 đồng, đến nay anh Đ vẫn chưa nộp phạt (có biên bản xử phạt vi phạm
hành chính kèm theo). Tại tòa mặc anh Đ khai không nghiện ma túy
nhưng anh vẫn có sử dụng ma túy. Việc giao cháu H1 cho anh nuôi dưỡng sẽ rất
nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe sự phát triển tâm sinh cũng như nhân
cách của cháu H1 sau này. Đối với cháu H1 hiện nay còn nhỏ rất cần tình yêu
thương chăm sóc của người mẹ cả về phương pháp kiến thức nuôi dạy con
nên giao cháu H1 cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp.
Về mức cấp dưỡng nuôi con: Tại tòa, chị H không yêu cầu anh Đ cấp
dưỡng nuôi con nên hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Do đó hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị H, sửa bản án
sơ thẩm.
[3] Các phần quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo
kháng nghị đã phát sinh hiệu lực pháp luật.
[4] Về án phí: ChH không phải chịu án phí phúc thẩm.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định trên
nên được hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Xét lời đề nghị của Luật sư hội đồng xét xử có xem xét khi nghị án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chị Nguyễn Thị Diễm H.
Sửa một phần bản án Hôn nhân gia đình thẩm s: 103/2024/HNGĐ-
ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57, 58,
5
81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Diễm H.
1.1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Diễm H được ly hôn với anh
Tấn Đ.
1.2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Nguyễn Thị
Diễm H.
Buộc anh Tấn Đ giao con chung tên Khả H1, sinh ngày 04/8/2019
cho chị H nuôi dưỡng khi án có hiệu lực pháp luật.
Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị H không yêu cầu.
Anh Đ được quyền đến thăm chăm sóc con chung, không ai được cản
trở.
2. Về án phí:
2.1 Án phí sơ thẩm: ChNguyễn Thị Diễm H phải chịu 300.000 đồng án
phí hôn nhân gia đình thẩm. Chị H đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí
theo biên lai thu số 0010571 ngày 27/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện C, tỉnh Tiền Giang xem như chị H đã thi hành xong án phí sơ thẩm.
2.2 Án phí phúc thẩm: Chị H không phải chịu án phí hôn nhân gia đình
phúc thẩm. Hoàn trả tiền tạm ứng án pcho chị H 300.000 đồng theo biên lai
thu số 0011340 ngày 28/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh
Tiền Giang.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thơ
Tải về
Bản án số 62/2024/HNGĐ-PT Bản án số 62/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2024/HNGĐ-PT Bản án số 62/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất