Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cờ Đỏ (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 61/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn giữa bà C1 va ông C2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CỜ ĐỎ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 61/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-5-2025
V/v: “Tranh chấp ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Ngọc Lam Điền
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hữu Thọ
Ông Lê Văn Thừa
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Giai Thoại Thư k Tòa án nhân dân
huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Công Khánh Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành
phố Cần Thơ t xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ l số:
51/2025/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 02 năm 2025 về việc: Tranh chấp ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16 tháng
4 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hồ Thị C1, sinh năm 1995
Địa chỉ: 123/24, ấp 2, xã T, huyện C, TP Cần Thơ.
Bị đơn: Ông Trần Văn C2, sinh năm 1985
Địa chỉ: 123/24, ấp 2, xã T, huyện C, TP Cần Thơ.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG V N:
* Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn trình
bày: và ông Trần n C2 t nguyện tiến tới hôn nhân, tchức lcưới
đăng k kết n đưc UBND xã T, huyện C, TP Cần Thơ cấp giy Chứng nhận
kết n số 214, vào ny 23/12/2013.
Cuộc sống v chồng thời gian đầu hạnh pc nng thời gian sau bắt đầu
phát sinh nhiều u thuẫn. Mâu thun lớn nhất là o tháng 7 m 2024 vchồng
bất đồng quan điểm vvấn đề tiền bạc, sau đó bà b v n cha mẹ ruột và ly
thân đến nay. Do c hai kng n m được tiếng nói chung, u thuẫn ny
ng trầm trọng và kng còn hạnh phúc, hin nay không n tình cảm với
2
ông C2 na, nhận thy kng n khả ng hàn gn nên u cầu a án giải
quyết cho được ly hôn với ông Trần Văn C2.
Về con chung: Quá trình chung sống cả hai có 01 con chung Trần Văn L
(nam), sinh ngày 29/6/2013. Nguyên đơn bà C1 nhường quyền nuôi con cho bị đơn
ông C2, bà không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không , không u cầu a án giải quyết.
Về n chung: kng có, kng yêu cầu Tòa án giải quyết
Tại phiên tòa,
Nguyên đơnHồ Thị C1 vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn ông Trần Văn C2 đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không l do ttước đi quyền lợi ch ca mình. Nên, Tòa án
xét xử vắng mặt b đơn theo quy định pháp luật và dành quyền kháng cáo đối với bị
đơn theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ phát biểu ý kiến:
* Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử;
Việc tuân theo pháp luật ca Hội đồng xét xử tại phiên toà; Việc tuân theo pháp luật
tố tụng ca người tham gia tố tụng dân sự: Thẩm phán được phân công thụ l giải
quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Tòa
án đưa vụ án xét x vắng mặt bị đơn là đúng quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự.
* Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn ca bà Hồ
Thị C1, cho bà C1 ly hôn với ông Trần Văn C2
- Về con chung: giao con chung tên Trần Văn L (nam), sinh ngày 29/6/2013
cho ông Trần Văn C2 nuôi dưỡng, không yêu cầu bà Cẩm cấp dưỡng.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi
phát sinh tranh chấp.
- Buộc nguyên đơn phải chu án ph theo quy định.
NHN ĐNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án ly n
giữa công dân với công dân; bà Hồ Thị C1 có đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn, với
ông Trần Văn C2, nên xác định quan hệ pháp luật Tranh chấp ly hôn”. Quan hệ
tranh chấp này thuộc Luật Hôn nhân và Gia đình điều chỉnh. Bị đơn có nơi cư trú tại
huyện C, Thành phố Cần Thơ nên thuộc thm quyền giải quyết ca Tòa án nhân dân
huyện C theo Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về th tục tố tụng: Xét việc vắng mặt đương sự, bị đơn ông Trần Văn C2
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ
o Điều 227 và Điều 228 ca Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục xét xử vụ kiện vắng
mặt bị đơn theo quy định.
[3] Xét tnh hợp pháp: Giữa Hồ Thị C1ông Trần Văn C2 tự nguyện tiến
đến hôn nhân, đăng k kết hôn được UBND T, huyện C, TP Cần T cp
giy Chứng nhận kết hôn số 214, vào ngày 23/12/2013, nên được xem là hôn nhân
hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] Xét về chứng cứ nội dung giải quyết vụ kiện: Nguyên đơn trình bày
nguyên đơn và bị đơn đã có thời gian dài chung sống vợ chồng với nhau, đồng thời
giữa nguyên đơn bị đơn cũng nhiều mâu thuẫn kéo dài, do bất đồng quan điểm,
không tìm được biện pháp nào để hàn gắn. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn
như lúc đầu, không thể chung sống với bị đơn được nữa nên bà yêu cầu ly hôn.
Hội đồng xét xử xét: Nguyên tắc ca hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở
tự nguyện, tiến bộ, các thành viên trong gia đình phải sự quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau để cng xây dựng hạnh phúc gia đình. Nhưng giữa nguyên đơn và bị
đơn đã không còn sự tin yêu, quan tâm chăm sóc nhau trong cuộc sống. Nguyên
nhân do bất đồng về quan điểm sống, về cách đối xử vợ chồng trong cuộc sống
hàng ngày không hòa hợp. Hội đồng xét xử xét thấy quá trình Tòa án giải quyết đã
triệu tập hợp lệ đối với bđơn để tạo điều kiện hòa giải cho các bên đoàn tụ. Tuy
nhiên, bị đơn vẫn vắng mặt, điều này chứng tỏ bị đơn không còn tha thiết với cuộc
hôn nhân này, nếu duy trì cuộc hôn nhân này mục đch hôn nhân vẫn không đạt
được, nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình (năm 2014); nhận thấy
tình trạng hôn nhân giữa ông - là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đch hôn nhân không đạt được, nguyên đơn bà Hồ Thị C1 yêu cầu xin ly hôn
với bị đơn ông Trần Văn C2 là có cơ sở chấp nhận.
[5] Về con chung: Nguyên đơn trình bày 01 con chung tên Trần Văn L
(nam) sinh ngày 29/6/2013. Nguyên đơn C1 kiến nhường quyền nuôi con
cho bị đơn ông C2, không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay con chung
đang sống chung với bị đơn, Tòa án đã tiến hành lấy lời khai ca cháu Trần Văn L,
theo đó cháu L nguyện vọng được tiếp tục sống chung với cha. Để tránh làm xáo
trộn cuộc sống sinh hoạt bình thường ca con chung, căn cứ vào quyền lợi về mọi
mặt ca con chung, căn cứ Điều 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân Gia đình, nên
giao con chung Trần Văn L cho bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng ph hợp với quy
định ca pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
4
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn luôn vắng mặt
không thhiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
quyền lợi ca trẻ em, nếu các đương sự thực hiện việc trực tiếp nuôi con chung
chưa thành niên không tốt thì thể yêu cầu Tòa án thay đổi quyền nuôi con hoặc
yêu cầu được thay đổi cấp dưỡng và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định
pháp luật.
Dành quyền thăm nom, chăm c, giáo dục con chung cho Hồ Thị C1.
Không ai được quyền ngăn cản bà C1 thực hiện quyền này.
[6] Về tài sản chung và nợ chung:
Về tài sản chung: Nguyên đơn xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Nguyên đơn xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Trong trường hợp này do bị đơn vắng mặt nên tách ra giải quyết thành vụ kiện
khác khi có tranh chấp và đương sự có yêu cầu.
[7] Về án ph: Nguyên đơn phải chịu án ph hôn nhân thẩm theo Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản l và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.
Từ những phân tch nêu trên cho thấy quan điểm ca đại diện Viện kiểm sát
về nội dung giải quyết vụ án ph hợp với nhận định ca Hội đồng xét xử, nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH:
Căn cứ áp dụng:
- Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 174; Điều 175; Điều 227, Điều 228,
Điều 266; Điều 267; Điều 273 Điều 280 Bộ luật Ttụng dân sự;
- Điều 51, 56, 72, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình (năm 2014);
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y Ban Thường
Vụ Quốc Hội (Quy định về án ph, lệ ph Tòa án),
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp ly hôn ca Hồ Thị C1
với ông Trần Văn C2 như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Hồ Thị C1 được ly hôn với ông Trần Văn C2
- Về con chung: Giao con chung tên Trần Văn L (nam) sinh ngày 29/6/2013
cho ông Trần Văn C2 trực tiếp nuôi dưỡng.
5
-Về nghĩa v cấp dưng: Bà HThị C1 không phi cấp dưỡng nuôi con
chung.
quyền lợi ca trẻ em, nếu các đương sự thực hiện việc trực tiếp nuôi con
chung chưa thành niên không tốt thì có thể yêu cầu Tòa án thay đổi quyền nuôi con
hoặc yêu cầu được thay đổi cấp dưỡng và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy
định pháp luật.
Dành quyền thăm nom, chăm c, giáo dục con chung cho Hồ Thị C1.
Không ai có quyền ngăn cản bà C1 thực hiện quyền này.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này tranh chấp sgiải quyết
thành vụ kiện khác.
Về án ph:
- Nguyên đơn bà Hồ Thị C1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án
ph hôn nhân sơ thẩm. Chuyển tiền tạm ứng án ph nguyên đơn đã nộp theo biên lai
thu 0005335, ngày 19/02/2025 thành án ph. Nguyên đơn đã nộp xong án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với đương sự có mặt và kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết đối với đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử lại vụ kiện
theo th tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều ca Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Ngọc Lam Điền
* Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TP. Cần Thơ;
- VKSND H. Cờ Đỏ; TP Cần T
- Chi cục THADS H. Cờ Đỏ; TP Cần Thơ
- UBND xã T, H. Cờ Đỏ, TP Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Tải về
Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất