Bản án số 61/2025 ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 61/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 61/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025

Tên Bản án: Bản án số 61/2025 ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 61/2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân M đối với bị đơn bà Trần Thị L về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Buộc bà Trần Thị L phải trả cho vợ chồng bà Nguyễn Thị Xuân M, ông Nguyễn Tấn B số tiền 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 61/2025/DS -ST
Ngày: 17 6 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THĂNG NH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Mỹ Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Công Phúc
Nguyễn Thị Liên
- Thư ký phiên tòa: ông Hồ Quốc Việt - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: Đinh Thị Đoan Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam xét xử sơ thm công khai vụ án thụ L số 11/2025/TLST - DS ngày 14
tháng 02 m 2025 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 53/2025/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 5 m 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Xuân M, sinh năm 1973 (mt).
Địa ch: tổ x, thôn X, xã B, huyện Thăngnh, Quảng Nam.
2. B đơn: bà Trn Thị L, sinh năm 1968 ( mặt).
Địa ch: tổ x, thôn X, xã B, huyện Thăng Bình, Quảng Nam.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vliên quan: ông Nguyễn Tấn B, sinh m 1972
(có mặt). Địa chỉ: tx, thôn X, B, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kin, trong quá trình t tng tại phiên tòa thm, nguyên đơn
Nguyễn Thị Xuân M trình bày: vào ngày 01/6/2023, vợ chồng cho Trần
Thị L mượn số tiền 300.000.000 đồng để làm m, mượn trong thời hạn 03 tháng,
nhưng đến nay đã qthời hn nhưng L kng chịu trả. Vợ chồng liên hệ
gọi điện, nhắn tin, đến nhà đòi nợ nhưng bà L vẫn không chịu trả nợ.
Nay bà yêu cầu bà Trần Thị L phải trả cho vợ chồng số tiền nợ là 300.000.000
đồng, không yêu cầu bà L trả lãi.
- Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bđơn Trần Thị L trình bày: vào
ngày 01/6/2023, thừa nhận n của vợ chồng Nguyn Th Xuân M, ông
Nguyễn Tấn B số tiền 300.000.000 đồng để làm việc cá nhân, mượn trong thời hạn 03
2
tháng. Nay bà Nguyễn Thị Xuân M yêu cầu phải trả cho vợ chồng bà M stiền nợ
là 300.000.000 đng, không yêu cầu trả lãi thì thống nhất trả nợ cho vợ chồng
M, ông Ba, nhưng do hoàn cảnh khó khăn nên bà xin được trả dần số tin nêu trên.
Tại phiên toà, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tấn B trình bày:
thống nht vi lời trình y của Nguyễn Thị Xn M. Yêu cầu Trần Thị L phải
trả cho vợ chồng ông số tiền nợ là 300.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: trong quá trình thụ L cho đến trước khi
Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên toà các
đương sđã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật Tố
tụngn sự.
Về nội dung vụ án: n cứ vào hồ vụ án, c tài liệu, chứng cứ đã được Hội
đồng xét xử xem xét và kết quả tranh tụng của những người tham gia tố tụng tại phiên
toà, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn
Thị Xuân M, buộc bị đơn Trần Thị L trách nhiệm trả cho nguyên đơn số tiền nợ
gốc 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu tài liu trong h sơ vụ án đã đưc thm tra ti phiên tòa,
căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V quan h tranh chp, thm quyn gii quyết th tc t tng: Nguyn
Thị Xuân M khi kin Trần Thị L v vic yêu cu thanh toán s tin vay, nên quan
h tranh chp giữa các đương s Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn
Trần Thị L có địa chỉ: t x, thôn X, xã B, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyn Thăng
Bình theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 B lut T tng dân s.
[2] Về nội dung tranh chấp và u cầu khởi kiện: nguyên đơn Nguyễn Thị
Xuân M khi kin yêu cu Toà án gii quyết buc b đơn Trần Thị L phi tr s
tin gc 300.000.000 đồng theo giấy mượn tiền ngày 01/6/2023. Hội đng xét xử
xét thấy: M L do mối quan hệ quen biết, n vợ chng M đã cho L
vay tiền. Tổng stin vay 300.000.000 đồng theo giấy mượn tin ngày 01/6/2023;
trong giấy n tiền không thể hiện lãi suất, trong giy mượn tiền nội dung
ràng, ngưi vay tự viết ký nhận hoàn toàn tự nguyện, không bép buộc. Điều này
phù hợp với lời khai của bị đơn L trong quá trình giải quyết vụ án, L thừa nhận
giữa hai n có viết giy mượn tiền bị đơn người viết ký vào giấy vay tiền
vào ngày 01/6/2023. n cứ Điều 92 Bộ luật ttụng n sự, đây tình tiết, skiện
không phải chứng minh.
Xét yêu cu ca L xin trả dần cho cho v chồng M số tiền n gốc
300.000.000 đồng, nhưng bà M không đồng ý, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3
Từ những phân tích trên, chứng tỏ việc các đương sthiết lập hợp đng vay i
sản là có thật, khi viết giấy vay mượn tiền các bên có đủ năng lực hành vi dân sự. Nay
đã quá hạn trả nợ, nhưng bđơn không trả được nợ là vi phạm nghĩa vụ của n vay
quy định tại Điều 466 của Bộ luật Dân sự.
Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Thị Xuân M, buộc bị đơn Trần Thị L có nghĩa vụ trả số tin nợ 300.000.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhn, nên bị đơn phi chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn phải chịu án phí đối với số tiền buộc phải trả cho nguyên đơn 5% giá
trị tài sản tranh chấp 300.000.000 đồng là 15.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điu 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điu 244; Điều 271; Điu 273 Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015; Điu 357; 463; 466; 468 ca B lut Dân s m 2015;
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v
Quc hi khoá XIV quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun L và s dng án
phí, l phí Tòa án. Tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Th Xuân M đối với
bị đơn Trần Thị L về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc Trần Thị L phải trả cho vợ chồng Nguyễn Thị Xuân M, ông Nguyễn
Tấn B số tiền 300.000.000 đồng (Ba trăm triu đồng).
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án v khon tin
phi thi hành án, nếu người phi thi hành án không chu thi hành án thàng tháng
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định ti khon 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015 tương ng vi thời gian chưa thi
hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn Trần Thị L phải chịu án phí dân sự
thm số tiền 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng).
Bà Nguyễn Thị Xuân M không phi chu án phí dân s sơ thẩm. Hoàn tr cho
M s tin 7.500.000 đng (By triu năm tm nghìn đồng), theo bn lai tm ng án
phí s 0008940 ngày 14/02/2025 ti Chi cc Thi hành án n s huyện Thăng Bình,
tnh Qung Nam.
Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi nh án n
sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án n sự quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Lut Thi hành án dân sự. Thời hiu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày
tuyên án để yêu cầu Tán nhân n tỉnh Quảng Nam xét xử lại vụ án theo trình t
phúc thẩm.
Nơi nhận:
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Thăng Bình;
- Chi cục THADS huyện Thăng Bình;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Trần Thị Mỹ Trinh
Tải về
Bản án số 61/2025 Bản án số 61/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025 Bản án số 61/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất