Bản án số 60/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 60/2025/DS-PT ngày 28/02/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 60/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị Đ. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Lực
Ông Phạm Văn Long
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thảo - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: bà
Võ Thị Ngọc Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở điểm cầu trung tâm Tòa án nhân dân
tỉnh Trà Vinh và điểm cầu thành phần Tòa án nhân dân huyện Cầu tiến hành
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 313/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng
12 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sthẩm số: 81/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 38/2025/QĐ - PT ngày
07 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Phạm Thị Đ, sinh năm 1963 (có mặt)
Địa chỉ: ấp R, xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn:
1. Ông Trần Văn T, sinh năm 1965 (có mặt)
2. Bà Cao Thị G, sinh năm 1966 (có mặt)
Cùng địa chỉ: ấp R, xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạm Văn T1, sinh năm 1968 (Có yêu cầu xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Đồng Khoen, xã Phong Phú, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
2. Bà Phạm Thị D, sinh năm 1962 (Có yêu cầu xét xử vắng mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 60/2025/DS - PT
Ngày: 28-02 - 2025
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Nơi cư trú: ấp Đ, xã P, huyện C, tỉnh Trà Vinh
Nơi ở hiện nay: ấp T, xã Đ, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
3. Bà Phạm Thị B, sinh năm 1960
4. Ông Phạm Văn V, sinh năm 1962
5. Ông Nguyễn Văn V1, sinh năm 1957
6. Bà Nguyễn Thị Diễm T2, sinh năm 1987
7. Ông Nguyễn Hoàng V2, sinh năm 1997
8. Bà Nguyễn Thúy A, sinh năm 2006
Cùng địa chỉ: ấp Rạch Đùi, xã Ninh Thới, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
9. Bà Phạm Thị Út N, sinh năm 1966
Địa chỉ: ấp P, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng
10. Ông Nguyễn Văn T3, sinh năm 1967
11. Bà Nguyễn Thị Hà M, sinh năm 1997
12. Ông Nguyễn Văn Hà Đ1, sinh năm 2003
Cùng địa chỉ: ấp R, xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh
Người đại diện hợp pháp của Phạm Thị B, ông Phạm Văn V, ông Nguyễn
Văn V1, bà Nguyễn Thị Diễm T2, ông Nguyễn Hoàng V2, bà Nguyễn Thúy A, bà
Phạm Thị Út N, ông Nguyễn Văn T3, Nguyễn Thị M, Nguyễn Văn Đ1 là:
Phạm Thị Đ, sinh năm 1963. Địa chỉ: ấp R, xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh, theo
văn bản y quyền ngày 08/01/2024, 02/4/2024, 04/4/2024, 06/4/2024, 21/5/2024.
- Người kháng cáo:Phạm Thị Đ là nguyên đơn.
- Người hỗ trợ tại điểm cầu thành phần Tòa án nhân dân huyện Cầu :
Nguyễn Kim T4 Thư ký
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Phạm Thị Đ trình bày: Mẹ bà là bà Trần Thị A1 có thửa đất số 335, tờ bản đ
số 6, diện tích 5690m
2
, đất tọa lạc ấp R, N, huyện C, tỉnh Trà Vinh, được Ủy
ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Trần Thị
A1 vào ngày 08/02/1994. Bà A1 chết năm 2023, hiện nay thửa đất 355 này do gia
đình bà và gia đình chị ruột là bà Phạm Thị B đang sử dụng. Thửa đất số 335 giáp
ranh với thửa đất số 336, diện tích 400m
2
do ông Trần Văn Tbà Cao Thị G sử
dụng. Nguồn gốc thửa đất số 336 là do ông T, bà G nhận chuyển nhượng của
Nguyễn Thị H (đã chết), H đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong quá trình sử dụng ông T, bà G lấn qua thửa đất số 335 diện tích là 41,3m
2
(gồm các ký hiệu A, B, C). Nay yêu cầu ông Trần Văn T và bà Cao Thị R di
dời tài sản có trên đất trả lại diện tích đất lấn chiếm 41,3m
2
thuộc thửa 335.
3
Bị đơn ông Trần Văn T, Cao Thị G trình bày: Ông, đang sử dụng thửa
đất số 336, tờ bản đồ số 6, diện tích 400m
2
. Nguồn gốc thửa đất số 336 vào năm
2008 ông, bà nhận chuyển nhượng của bà Nguyễn Thị H (đã chết), bà H đã được
Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 336
vào ngày 08/7/1994. Ông, sử dụng thửa đất số 336 từ năm 2008 cho đến nay,
trên thửa đất này ông, bà có cất 01 căn nhà mái tonl, vách tường và tonl, nền gạch
men. Bà Đ cho rằng ông, bà lấn ranh qua đất của bà Đ diện tích 41,3m
2
là không
có nên không đồng ý với yêu cầu của bà Đ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn T1 và bà Phạm Thị
D trình bày: Thửa đất số 336, tờ bản đồ số 6, diện tích 400m
2
của mẹ bà D, ông
T1Nguyễn Thị H (chết 2017) đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trước đây, H chuyển nhượng thửa đất số 336 cho ông T G, nhưng chuyển
nhượng năm nào và giá bao nhiêu ông bà không biết. Nay ông T1, bà D không
tranh chấp gì đối với thửa đất số 336. Đối với tranh chấp đất giữa bà Đ và ông T,
bà G thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Người đại diện hợp pháp của Phạm Thị B, ông Phạm Văn V, ông Nguyễn
Văn V1, bà Nguyễn Thị Diễm T2, ông Nguyễn Hoàng V2, bà Nguyễn Thúy A, bà
Phạm Thị Út N, ông Nguyễn Văn T3, Nguyễn Thị M, Nguyễn Văn Đ1
Phạm Thị Đ trình bày: Thống nhất với lời trình bày của bà Đ.
Tại bản án dân sự thẩm số: 81/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Đ;
Buộc ông Trần Văn T, bà Cao Thị G trả lại diện tích đất 10,3m
2
ký hiệu B
(loại đất quả) thuộc một phần của thửa đất số 335, tờ bản đồ số 6, diện tích
5690m
2
, loại đất thổ quả, đất tọa lạc ấp R, xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh cho các
hàng thừa kế của bà Trần Thị A1 là bà Phạm Thị Đ, bà Phạm Thị B, ông Phạm
Văn V, bà Phạm Thị Út N.
(Có sơ đồ khảo sát kèm theo)
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Đ về việc buộc
ông Trần Văn T, bà Cao Thị G trả lại diện tích đất 23,5m
2
ký hiệu A và diện tích
7,5m
2
ký hiệu C.
Giao 01 cây cau (từ 02 đến 03 năm tuổi) nằm trên diện tích đất 23,5m
2
(ký
hiệu A) thuộc một phần thửa đất 336, tờ bản đồ số 6, diện tích 400m
2
cho ông
Trần Văn T, bà Cao Thị G sử dụng.
Buộc ông Trần Văn T, bà Cao Thị G trả cho bà Phạm Thị Đ số tiền
80.000 đồng (Tám mươi nghìn đồng)..
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên vnghĩa vụ chịu án phí, chi phí thẩm
định, định giá, nghĩa vụ chậm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương s
4
theo quy định của pháp luật.
Ngày 11 tháng 10 năm 2024, nguyên đơn bà Phạm Thị Đ kháng cáo bản án
sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của bà.
Tại phiên a phúc thẩm hôm nay, nguyên đơn Phạm Thị Đ không rút
yêu cầu khởi kiện, giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương skhông thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của vị Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tiến hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, vị Kiểm sát viên cho rằng: Phạm Thị Đ kháng cáo
nhưng không chứng cứ nào khác chứng minh diện tích đất tranh chấp của
bà. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt
nhưng đơn xin giải quyết vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt đương sự trên.
[2] Thửa đất số 335, tờ bản đồ số 6, diện tích 5690m
2
, loại đất thổ quả, đất
tọa lạc ấp R, N, huyện C, tỉnh Trà Vinh được Ủy ban nhân dân huyện C cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Trần Thị A1 vào ngày 08/02/1994.
Thửa đất số 336, tờ bản đồ số 6, diện tích 400m
2
, loại đất thổ quả, đã được Ủy
ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nguyễn
Thị H vào ngày 08/7/1994. Vào năm 2008 ông Trần Văn T, Cao Thị G nhận
chuyển nhượng thửa đất số 336 của bà H nhưng chưa làm thủ tục chuyển tên theo
quy định pháp luật. Tại công văn số: 251/UBND - NC ngày 06/8/2024, Ủy ban
nhân dân huyện C xác định: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa 335 và 336 là đúng trình tự thủ tục, diện tích và ranh giới theo quy định của
pháp luật đất đai.
[3] Tại công văn số: 158/CV CNHCK ngày 11/7/2024 của Văn phòng
đăng đất đai tỉnh T Chi nhánh huyện C đồ khu đất kèm theo về việc
cung cấp kết quả khảo sát, thẩm định thể hiện: Phần đất tranh chấp diện tích
23,5m
2
(phần hiệu A), phần diện tích 7,5m
2
hiệu C thuộc thửa 336; phần
diện tích 10,3m
2
(phần hiệu B) thuộc thửa 335. Thửa đất số 335, diện tích
5690m
2
, hiện trạng sử dụng 5519,9m
2
, diện tích giảm 170,1m
2
do sai số giữa
hai lần đo đạc; thửa đất s336, diện tích 400m
2
, hiện trạng sử dụng 348,4m
2
, diện
5
tích giảm 51,6m
2
là do sai số giữa hai lần đo đạc.
[4] Theo Điều 175 Bộ luật Dân squy định: “1. Ranh giới giữa các bất
động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan
Nhà nước thẩm quyền. Ranh giới cũng thể được xác định theo tập quán
hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không
được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới kênh,
mương, hào, rãnh, b ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới
chung….”. Như vậy, ranh giới giữa thửa đất 335 với thửa 336 chưa được các bên
thống nhất, trên thực trạng không tồn tại ranh giới ràng phân định ranh giữa
thửa đất 335 với thửa đất 336. Việc Tòa án cấp thẩm căn cứ vào ranh giới do
quan Nhà nước thẩm quyền xác định để xác định ranh giới giữa thửa đất
335 với thửa đất 336 là có cơ sở, đúng pháp luật.
[5] Từ những chứng cứ phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy kháng
cáo của bà Phạm Thị Đ là không có cơ sở chấp nhận.
[6] Xét ý kiến của vị Kiểm sát viên, như phân tích phần trên, Hội đồng
xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Phạm Thị Đ xin miễn án phí với lý do
người cao tuổi nên chấp nhận miễn án phí cho bà Đ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều Điều 26, Điều 236 Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị Đ.
Giữ nguyên bản án dân sthẩm số: 81/2024/DS-ST ngày 26 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Tuyên xử
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Đ;
Buộc ông Trần Văn T, Cao Thị G trả lại diện tích đất 10,3m
2
(phần
hiệu B) thuộc một phần của thửa đất số 335, tờ bản đồ s6, diện tích 5690m
2
, loại
đất thổ quả, tọa lạc ấp R, xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh cho các hàng thừa kế của
Trần Thị A1 Phạm Thị Đ, Phạm Thị B, ông Phạm Văn V, Phạm
Thị Út N. Đất có vị trí, tứ cận như sau:
Hướng Đông giáp phần còn lại của thửa 335, có chiều dài 0,6m.
Hướng Tây giáp phần còn lại của thửa 335, có chiều dài 0,5m.
6
Hướng Nam giáp thửa 336 có chiều dài 17,3m.
Hướng Bắc giáp phần còn lại của thửa 335, có chiều dài 18,6m.
(Có sơ đồ khảo sát kèm theo)
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Đ về việc buộc
ông Trần Văn T, Cao Thị G trả lại diện tích đất 23,5m
2
(phần hiệu A)
diện tích 7,5m
2
(phần ký hiệu C) thuộc thửa đất số 336, tờ bản đồ số 6, diện tích
400m
2
, loại đất thổ quả, tọa lạc ấp R, xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Giao 01 cây cau (từ 02 đến 03 năm tuổi) trên diện tích đất 23,5m
2
(phần
hiệu A) thuộc một phần thửa đất 336 cho ông Trần Văn T, bà Cao Thị G sở hữu.
Buộc ông Trần Văn T, bà Cao Thị G trả cho bà Phạm Thị Đ giá trị 01 cây
cau với số tiền 80.000 đồng (Tám mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi ca số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Miễn án pphúc thẩm cho bà Phạm Thị Đ
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- TAND huyện Cầu Kè;
- Chi cục THADS huyện Cầu Kè;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 60/2025/DS-PT Bản án số 60/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2025/DS-PT Bản án số 60/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất