Bản án số 60/2024/DS-ST ngày 18/06/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 60/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 60/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 60/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 60/2024/DS-ST ngày 18/06/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 60/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Văn N tranh chấp hđ vay tài sản với công ty TNHH GB |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TU
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TU, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Thành Hiệp.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Võ Thị H Tươi;
Ông Nguyễn Văn Thảo.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Yến - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố TU, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố TU tham gia phiên tòa: Bà
Lê Thị Ngọc Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 6 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố TU xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 49/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 02
năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 78/2024/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2024, Quyết định hoãn
phiên tòa số 60/2024/QĐST-DS ngày 31/5/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1974, địa chỉ: Ô 25B,
DC02, tổ 01, khu phố 4, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Đặng Thị H, sinh năm 1983; thường trú: Số
509 tầng 6 khối B chung cư L, đường D1, phường L, thành phố Đ, Thành phố
Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: số 10 đường E, khu phố M2, phường D, thành phố
D, tỉnh Bình Dương và bà Phan Thị Minh C, sinh năm 1982; thường trú: Số
41/1/15A khu phố A3, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương; là người đại
diện theo uỷ quyền (Giấy uỷ quyền ngày 04/01/2024); có mặt.
2. B đơn: Công ty TNHH GB, địa chỉ: khu phố 7, phường U, thành phố
TU, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Bà G, sinh năm 1963; chức danh: Chủ tịch
Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc.
Bản án số: 60/2024/DS-ST
Ngày 18/6/2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
2
Người đại diện hợp pháp: Bà K, sinh năm 1967; địa chỉ: Công ty TNHH
GB, khu phố 7, phường U, thành phố TU, tỉnh Bình Dương; là người đại diện
theo uỷ quyền (Giấy uỷ quyền ngày 22/01/2021); vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Từ năm 2021 đến năm 2023, ông Nguyễn Văn N nhiều lần cho Công ty
TNHH GB (sau đây viết tắt là Công ty GB) vay tiền, hai bên không thỏa thuận
về lãi suất. Ngày 30/8/2023, ông Nguyễn Văn N và đại diện Công ty GB thống
nhất chốt số nợ Công ty GB còn nợ ông N là 4.244.000.000 đồng (Bốn tỷ hai
trăm bốn mươi bốn triệu đồng), thời hạn thanh toán là ngày 30/9/2023. Đến thời
hạn thanh toán, Công ty GB không trả tiền cho ông N, ông N đã nhiều lần liên
hệ nhưng Công ty GB không thanh toán và cũng không gặp mặt ông N để đưa ra
phương án trả tiền làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của ông N.
Do đó, ông Nguyễn Văn N khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH
GB phải thanh toán số tiền vay gốc là 4.244.000.000 đồng. Đối với phần tiền lãi
theo đơn khởi kiện, ông N yêu cầu Công ty TNHH GB phải thanh toán tiền lãi
tính từ ngày 01/10/2023 tạm tính đến ngày xét xử sở thẩm là 07 tháng với mức
lãi suất là 10%/năm với số tiền 247.567.000 đồng. Tại phiên tòa, người đại diện
hợp pháp của nguyên đơn thay đổi thời gian tính lãi, yêu cầu tính tiền lãi từ ngày
01/10/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm (18/6/2024) là 08 tháng 17 ngày với số tiền
là 302.969.000 đồng. Tổng số tiền ông Nguyễn Văn N yêu cầu Công ty TNHH
GB phải thanh toán là 4.546.969.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm bốn mươi sáu triệu
chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng).
Bị đơn Công ty TNHH GB đã nhận được các văn bản tố tụng do Tòa án
tống đạt nhưng không đến Tòa án tham gia tố tụng và không có văn bản trình
bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố TU tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm như sau:
Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố TU thụ lý vụ án là đúng thẩm
quyền. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố
tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
về phiên tòa sơ thẩm. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng, các đương sự đã thực hiện đúng quy định. Đại diện Viện kiểm sát không
có yêu cầu và kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng.
Về nội dung: Nguyên đơn cung cấp chứng cứ là giấy ủy quyền ngày
22/01/2021 của bà G là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiên Tổng giám đốc Công
ty TNHH GB cho bà K làm thay giám đốc điều hành công ty từ ngày 22/01/2021
đến ngày 22/03/2024 và giấy xác nhận nợ ngày 30/08/2023 có đóng dấu mộc của
công ty do bà K ký với tư cách đại diện công ty TNHH GB. Bà K ký giấy xác
nhận nợ trong thời gian là người đại diện hợp pháp của công ty TNHH GB. Tòa
3
án đã thông báo, triệu tập người đại diện hợp pháp của bị đơn để làm việc, tham
gia phiên tòa nhưng đại diện bị đơn vắng mặt không lý do là tự từ bỏ quyền và
nghĩa vụ chứng minh của mình.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N là có căn cứ, do
đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Theo kết quả cung cấp thông tin của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình
Dương thì Công ty TNHH GB, có địa chỉ trụ sở chính tại: khu phố 7, phường U,
thành phố TU, tỉnh Bình Dương, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số 3700746991 ngày 25/8/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 12 ngày
21/8/2023, người đại diện theo pháp luật là G, chức danh: Chủ tịch Hội đồng
thành viên kiêm Tổng Giám đốc. Quá trình tố tụng, Tòa án thông báo, tống đạt
các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng người đại diện hợp pháp
của Công ty TNHH GB không đến Tòa án, cũng không nộp văn bản trình bày ý
kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp các tài
liệu chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Xét thấy, người đại
diện hợp pháp của bị đơn vắng mặt tất cả các lần Tòa án thông báo, triệu tập là vi
phạm nghĩa vụ của đương sự, tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình
nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật.
[2] Bị đơn Công ty TNHH GB được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 để
tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Đối với việc thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về
số tiền lãi vẫn nm trong phạm vi khởi kiện ban đầu theo quy định tại Điều 244
Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Nguyên đơn ông Nguyễn Văn N yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Công ty
TNHH GB trả số tiền 4.244.000.000 đồng (Bốn tỷ hai trăm bốn mươi bốn triệu
đồng) và tiền lãi do không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tính từ ngày
01/10/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 18/6/2024) là 08 tháng 17 ngày là
302.969.000 đồng (Ba trăm lẻ hai triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng),
chứng cứ chứng minh là “Giấy xác nhận nợ” đề ngày 30/8/2023.
[5] Xét Giấy ủy quyền ngày 22/01/2021 của Công ty TNHH GB có nội
dung “…G làm giấy ủy quyền toàn bộ cho bà K thay mặt tôi ký hợp đồng kinh
tế, hợp đồng lao động và các thủ tục hành chính, thuế nhà nước, với các đối tác
liên quan công việc của Công ty Trách nhiệm hữu hạn GB, chu trách nhiệm về
các văn bản ký kết với các cơ quan ban ngành đa phương, trong khi tôi vắng
mặt, được ký các văn bản thỏa thuận và các bên tài chính vay mượn, văn bản

4
hợp tác với bên thứ ba. Thời hạn ủy quyền từ ngày 22/01/2021 đến ngày
22/3/2024…”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự thì “pháp
nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dch
dân sự”. Như vậy, Công ty TNHH GB được quyền ủy quyền cho một cá nhân
khác thay mặt công ty xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Mặt khác, theo quy
định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chỉ có người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp mới được đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Do đó, đối với doanh
nghiệp chỉ có người đại diện theo pháp luật mới được ủy quyền. Giấy ủy quyền
ngày 22/01/2021 do người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH GB là bà
G ký xác nhận, có đóng dấu của Công ty TNHH GB xác nhận và bà K là bên
nhận ủy quyền cũng ký tên xác nhận đồng ý nhận ủy quyền, văn bản ủy quyền
này phù hợp quy định của pháp luật.
[6] Bà K là người đại diện cho Công ty TNHH GB ký “Giấy xác nhận nợ”
đề ngày 30/8/2023, thể hiện có vay của ông Nguyễn Văn N số tiền
4.244.000.000 đồng, thời hạn trả nợ vào ngày 30/9/2023. Văn bản xác nhận nợ
được thực hiện trong thời hạn bà K được Công ty TNHH GB ủy quyền. Theo
khoản 1 Điều 139 Bộ luật Dân sự quy định “Giao dịch dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện đối với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện”. Do đó, có căn cứ xác định
giữa ông Nguyễn Văn N và Công ty TNHH GB đã xác lập hợp đồng vay theo
quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự. Theo thỏa thuận tại hợp đồng thì thời hạn
vay đến ngày 30/9/2023, đến hạn thanh toán, Công ty TNHH GB không thanh
toán là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự nên
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc 4.244.000.000
đồng (Bốn tỷ hai trăm bốn mươi bốn triệu đồng) là có căn cứ chấp nhận.
[7] Đối với tiền lãi, hợp đồng vay giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp đồng
vay có kỳ hạn, không thỏa thuận lãi suất. Khi đến hạn trả nợ, Công ty TNHH
GB không trả nợ cho ông N nên ông N yêu cầu Công ty TNHH GB phải trả tiền
lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả từ ngày 01/10/2023 đến ngày
18/06/2024 là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 468 thì mức lãi suất nguyên đơn yêu
cầu áp dụng là 10%/năm (tức 0,83%/tháng) và thời gian Công ty TNHH GB
chậm trả từ ngày 01/12/2023 đến ngày 18/6/2024 là 08 tháng 17 ngày, cụ thể số
tiền lãi chậm trả: Số tiền gốc 4.244.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 08 tháng 17
ngày = 302.969.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227,
5
Điều 244, Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 138, Điều 139, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn N đối
với bị đơn Công ty TNHH GB.
Buộc Công ty TNHH GB có nghĩa vụ thanh toán ông Nguyễn Văn N tổng
số tiền 4.546.969.000 đồng (Bốn tỷ năm trăm bốn mươi sáu triệu chín trăm sáu
mươi chín nghìn đồng); trong đó nợ gốc là 4.244.000.000 đồng (Bốn tỷ hai trăm
bốn mươi bốn triệu đồng) và tiền lãi là 302.969.000 đồng (Ba trăm lẻ hai triệu
chín trăm sáu mươi chín nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, ngoài tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn N không phải chịu án phí. Hoàn trả cho ông N số tiền
56.245.500 đồng (Năm mươi sáu triệu hai trăm bốn mươi lăm nghìn năm trăm
đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001910 ngày
01/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố TU.
- Công ty TNHH GB phải chịu 112.546.969 đồng (Một trăm mười hai triệu
năm trăm bốn mươi sáu nghìn chín trăm sáu mươi chín đồng) án phí dân sự sơ
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 1, Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo
quy đnh tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
đnh tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố TU;
- Chi cục THADS thành phố TU;
- Các đương sự ;
- Lưu VT, HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Võ Thành Hiệp
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 341/2025/DS-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 107/2025/DS-Pt ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 128/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 129/2025/DS-PT ngày 25/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 330/2025/DS-PT ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 365/2025/DS-PT ngày 18/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 325/2025/DS-PT ngày 17/06/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm