Bản án số 590/2025/DS-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 590/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 590/2025/DS-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 590/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản






Bản án số: 590/2025/DS – ST.
Ngày: 05-9-2025.
V/v tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
 
- 
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Mai Trâm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đăng Vạn
2. Ông Phạm Văn Tâm
- Thư phiên tòa: Đậu Thị Hải Hoài, Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Thanh Phượng– Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 410/2025/TLST-DS
ngày 26 tháng 02 năm 2025 về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 219/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 1403/QĐST- DS ngày 12 tháng 8 năm 2025, Quyết
định đưa vụ án ra t xử số 1404/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S
Địa chỉ trụ sở chính: Lầu H, 266- B N, phường V, Quận C (nay phường
X), Thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Q1 và khai
thác tài sản Ngân hàng S (Văn bản ủy quyền số 2535A/2022/GUQ-PL ngày
12/10/2022)
Trụ sở: 278 N, phường V, (nay phường X), Quận C, Thành phố Hồ Chí
Minh
Công ty TNHH MTV Q1 khai thác tài sản Ngân hàng S ủy quyền lại cho
ông Nguyễn Minh T sinh năm: 1973
Địa chỉ: 8 đường số H, Phường A, quận G (nay là phường T), Thành phố Hồ
Chí Minh
(Văn bản ủy quyền số 5191/2023/UQ-TGĐ ngày 27/12/2023)
2
Bị đơn:Hà Như Q, sinh năm: 1983 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số C đường số H, phường A, thành phố T (nay phường A,Thành
phố Hồ Chí Minh)

Trong đơn khởi kiện ghi ngày 11 tháng 4 năm 2024 của nguyên đơn Ngân
hàng thương mại cổ phần S (viết tắt Ngân hàng), lời khai tại Tòa án người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Minh T trình bày:
Ngày 29/4/2020, Như Q vi Ngân hàng Hợp đồng s dng th
tín dng (bao gm Giấy đề ngh cp th tín dng kiêm hợp đồng bản Điều
khoản và Điều kin phát hành và s dng th tín dng ca Ngân hàng các tài liu
này được gi chung Hợp đồng). Căn cứ thu nhp ca Q, Ngân hàng đã đồng
ý cp th tín dng Visa 436438-0550. Hn mc s dụng 50.000.000 đồng, i
sut trong hn 2.40%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, mc
đích tiêu dùng nhân. Sau khi đưc cp th tín dng, Q đã thực hin các giao
dch vi tng s tiền 69.502.806 đồng. Trong quá trình s dng th, k t ngày
ch hoạt cho đến nay, bà Q đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 33.937.988 đồng.
S tin thanh toán áp dụng theo Điều 21 ca Bn Điều khoản Điều kin phát
hành s dng Th tín dng của Ngân hàng ưu tiên thanh toán phí lãi trước,
giao dch sau.
Do bà Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 06/10/2021, Ngân hàng đã chm
dt quyn s dng th Visa 436438-0550 chuyn toàn b nợ còn thiếu sang
n quá hạn theo quy đnh tại Điều 23 ca Bản Điều khoản điều kin phát hành
s dng th tín dng ca Ngân hàng.
Tính đến ngày 05/09/2025 Q còn n như sau: nợ gốc 58.975.116 đồng,
lãi quá hạn: 101.271.870 đồng, tng cộng 160.246.986 đồng.
Đối vi khon vay tín dng tiêu dùng:
Căn cứ hợp đng cho vay kiêm giy nhn n s 202024981489 ngày
27/04/2020 được gia Ngân hàng TMCP S Như Q. S tin vay
200.000.000 đồng, thi hn vay: 60 tháng, ngày đáo hạn 26/4/2025. Trong quá
trình vay, t ngày giải ngân đến nay, Q liên tc thanh toán tr khon vay. Qua
nhiu ln làm vic, nhc nh nhưng bà Q vn không có thin chí tr n. Do bà Q vi
phạm nghĩa vụ tr nợ, Ngân hàng đã chuyn toàn b s n vay còn thiếu sang n
quá hạn. nợ c th tính đến ngày 05/09/2025 như sau: n gc 153.338.000
đồng, lãi trong hạn: 92.000.000 đng, lãi quá hạn: 61.668.559 đồng, lãi trên s tin
lãi chm tr 20.557.808 đồng, tng cộng 327.564.367 đồng.
vy Ngân hàng yêu cu Tòa án gii quyết buc Như Q trả một lần
cho Ngân hàng toàn bộ số tiền tính đến ngày 05/9/2025 là 487.811.353 đồng, trong
đó s tin thanh toán th tín dụng 160.246.986 đồng, khon vay tín dng tiêu
dùng là 327.564.367 đồng.
3
Như Q trách nhim thanh toán khon lãi phát sinh k t ngày
06/9/2025 cho đến khi tr dt n vay theo lãi suất quy định ti Hợp đồng.
Bị đơn Như Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án giải quyết
vụ kiện nhưng Q đều vắng mặt không do cũng nkhông gửi cho Tòa án
văn bản thể hiện ý kiến của Q đối với yêu cầu của nguyên đơn. Do Q vắng
mặt nên vụ án không thể tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án: thụ đúng quy định theo thẩm quyền, thời hạn đưa vụ án ra
xét xử đúng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng nội dung, thành phần xét xử,
đúng thời gian, địa điểm.
Về nội dung vụ án: căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hsơ, căn cứ quy
định tại Điều 466 khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 4 Điều
91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (đã sửa đổi bổ sung năm 2017) đề nghị
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về án pbị đơn phải chịu theo quy
định của pháp luật.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 2 Thành phố Hồ Chí
Minh, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng: Theo nội dung Đơn khởi kiện ghi ngày 11 tháng 4 năm
2024, Ngân hàng yêu cầu Như Q phải trả cho Ngân hàng số tiền đã vay
(gồm tiền gốc tiền lãi quá hạn) theo Hợp đồng s dng Th tín dng ngày
29/4/2020 hợp đồng vay ngày 27/4/2020. Theo địa chỉ nguyên đơn ghi trong
đơn khởi kiện thì Như Q ttại số C đường số H, phường B, Quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh (nay phường A, Thành phố Hồ Chí Minh), tuy nhiên
theo kết quả xác minh của công an phường A, Thành phố Hồ Chí Minh tbà Q
không thực tế trú tại số C đường số H, phường A, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh. Căn cứ sổ hộ khẩu Q cung cấp trong hồ vay thì Q hkhẩu
thường trú tại xóm K, T, huyện P, tỉnh Thái Nguyên, theo kết quả xác minh của
Công an T thì Q hộ khẩu thường trú tại địa chỉ trên tuy nhiên không thực
tế cư trú. Tòa án thông báo cho Ngân hàng cung cấp địa chỉ mới của NQ
và làm đơn yêu cầu đăng trên phương tiện đại chúng nhưng Ngân hàng không cung
cấp được địa chỉ mới cũng như không đồng ý yêu cầu đăng trên phương tiện thông
tin đại chúng, yêu cầu Tòa án tống đạt tại địa chỉ bà Q cung cấp trong hồ sơ vay do
Q thay đổi nơi trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng
nhưng không thông báo cho Ngân hàng. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
4
Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, đây vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức (nay Tòa án nhân dân Khu vực 2-Thành
phố Hồ Chí Minh).
Bị đơn Như Q đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng
vẫn vắng mặt không do. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Xét yêu cầu của nguyên đơn đối với hợp đồng vay tài sản nghĩa vụ
trả nợ:
[2.1]. Theo nội dung Hợp đồng s dng Th tín dng ngày 29/4/2020, Ngân
hàng đã đồng ý cp th tín dng Visa 436438-0550. Hn mc s dng
50.000.000 đồng, lãi sut trong hn 2.40%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi
suất trong hạn, mục đích tiêu dùng nhân. Việc hai bên thỏa thuận mức lãi suất
nêu trên phợp với quy định tại Điều 4 và Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010 (đã sửa đổi bổ sung năm 2017).
Trong quá trình s dng th, k t ngày kích hoạt cho đến nay, bà Q đã thực
hin các giao dch vi tng s tiền 69.502.806 đồng. Theo quy đnh tại Điều 23
ca Bản Điều khoản điều kin phát hành s dng th tín dng, Q phi chu
các khoản phí theo quy đnh tại Điều 25 ca Bản Điều khoản điu kin phát
hành s dng th tín dng, chi tiết lãi, phí trong sao kê tóm tt.
Trong quá trình s dng th, Q đã thanh toán cho Ngân hàng s tin
33.937.988 đng. S tin thanh toán áp dụng theo Điều 21 ca Bản Điều khon
Điu kin phát hành s dng Th tín dng của Ngân hàng ưu tiên thanh toán
phí lãi trước, giao dch sau. S tin còn lại chưa thanh toán.
Do Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán, n c Điu 24 ca Bn Điều khon
điều kin phát hành s dng th tín dụng, ngày 06/10/2021 Ngân hàng đã chấm
dt quyn s dng th và chuyn toàn b nợ còn thiếu sang n quá hn.
[2.2]. Đối với khon vay tín dụng tiêu dùng: Căn cứ hợp đồng cho vay kiêm
giy nhn n s 202024981489 ngày 27/04/2020 đưc gia Ngân hàng TMCP
S và Như Q. S tiền vay 200.000.000 đồng, thi hn vay: 60 tháng, lãi sut
18%/năm, lãi suất quá hn 150% lãi sut trong hn. Do Q vi phạm nghĩa vụ tr
nợ, Ngân hàng đã chuyển toàn b s n vay còn thiếu sang n quá hn phù hp
vi tha thun ca các bên ti hợp đồng.
Quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng Q
đều vắng mặt không gửi ý kiến, giấy tờ tài liệu liên quan đến tranh chấp nêu
trên cho Tòa án. Do đó, Ngân hàng yêu cu Tòa án gii quyết buc Như Q
phi tr toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 05/9/2025 487.811.353 đồng, trong đó
s tin thanh toán đối với thẻ tín dng Visa 436438-0550 160.246.986 đồng,
5
khon vay tín dng tiêu dùng 327.564.367 đng. Trả một lần cho Ngân hàng
ngay khi bản án của Tòa hiệu lực pháp luật căn cứ chấp nhận theo quy
định tại Điều 466 và khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí dân sthẩm: Như Q phải chịu tiền án phí thẩm
23.512.454 đồng nộp tại Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Ngân hàng không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,

Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
Áp dụng Điều 463; Điều 466 khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015;
Áp dụng Điều 4 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (đã sửa
đổi bổ sung năm 2017);
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần S, buộc Như Q phải trả toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 05/9/2025
487.811.353 đồng (bốn trăm m mươi bảy triệu tám trăm mười một ngàn ba trăm
năm mươi ba), trong đó s tin thanh toán đối với hợp đồng s dng th tín dng
ngày 29/4/2020 160.246.986 đng, khon vay theo hợp đồng cho vay kiêm giy
nhn n s 202024981489 ngày 27/04/2020 327.564.367 đng. Trả một lần cho
Ngân hàng thương mại cổ phần S ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, Như Q còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này. Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận vviệc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thương mại cổ phần S thì
lãi suất Như Q phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ
phần S theo quyết định của Tòa án sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần S.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Như Q phải nộp tiền án phí thẩm 23.512.454 đồng nộp tại Thi
hành án dân sự có thẩm quyền ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
6
Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. Trả lại cho Ngân
hàng thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp 9.231.323 đồng theo
Biên lai thu tạm ứng án phí số 0026815 ngày 10/5/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Thủ Đức (nay là Thi hành án dân sự Thành phố H).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án.
Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày
tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
HỘI THẨM NHÂN DÂNCHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận: 
7
- TAND Tp. HCM; -
- VKSND KV2;
- THADS TP. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.

Tải về
Bản án số 590/2025/DS-ST Bản án số 590/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 590/2025/DS-ST Bản án số 590/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất