Bản án số 121/2025/KDTM-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 121/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 121/2025/KDTM-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 121/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV XLĐ 2 về việc “Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” đối với Công ty TNHH HV ĐT XCV
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 121/2025/KDTM-ST
Ngày: 17/9/2025
V/v tranh chấp yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ trả tiền
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2 Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 2 - THÀNH PH H CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Ngọc Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Tiến Dũng
2. Bà Nguyễn Thị Hương
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố HChí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Giang - Kiểm sát viên.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Ngự - Thư Tòa án nhân dân
khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 17 tháng 9 năm 2025 ti trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thành
ph Hồ Chí Minh xét x thẩm công khai vụ án th lý số: 339/2024/TLST-
KDTM ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ trả tiền” theo Quyết đnh đưa ván ra xét x s 787/2025/QĐXXST-
KDTM ngày 28/7/2025, Quyết định hoãn phiêna số 2123/2025/QĐST-
KDTM ny 26/8/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV XLĐ 2
Trsở: Số 81 đường NĐC, phường VTS, Quận X (nay phường XH),
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Đặng Văn T, sinh năm: 1980
2. Bà Lê Thị Minh N, sinh năm: 1991
Địa chỉ: Số 81 đường NĐC, phường VTS, Quận X (nay là phường XH),
Thành phố Hồ Chí Minh.
(Theo Giấy ủy quyền số 1402/GUQ-XLĐ2-TCHC ngày 13/9/2024)
Bị đơn: Công ty TNHH HV ĐT XCV
Trụ sở: số 1398 đường PVĐ, phường LT, thành phố (nay phường
LX), Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Ni đại din theo ủy quyn: Ông Nguyn Công Minh N, sinh năm: 2002.
Địa chỉ: số nhà 41 Đường X, phường , thành phố (nay phường
HB), Thành phố Hồ Chí Minh.
(Giấy ủy quyền ngày 27/02/2025)
Các đương sự có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 16 tháng 9 năm 2024 của nguyên đơn lời trình
bày trong quá trình tham gia tố tụng của người đại diện theo ủy quyền ông
Đặng Văn T, bà Nguyễn Thị Minh N:
Ngày 20/6/2022, giữa nguyên đơn Công ty TNHH MTV XLĐ 2 (gọi tắt
Công ty XLĐ 2) bị đơn Công ty TNHH giáo dục WL, nay Công ty TNHH
HV ĐT XCV (gọi tắt Công ty XCV) kết Hợp đồng thuê tài sản văn
phòng, nhà số 702/HĐ-XLD9-TCHC, theo đó Công ty XLĐ 2 đồng ý cho Công
ty XCV thuê văn phòng tại địa chỉ 409A-409B đường SHXLHN, phường T,
thành phố , Thành phố Hồ Chí Minh; thời hạn thuê 07 năm tính t ngày
01/7/2022. Giá thuê: từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2022: 71.500.000
đồng/tháng, từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2024: 120.000.000 đồng/tháng, từ
năm 2024 đến khi hết hạn hợp đồng: 140.000.000 đồng/tháng. Quá trình thuê, bị
đơn nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nguyên đơn đã tạo điều kiện hỗ trợ
nhưng bị đơn không trả tiền thuê đầy đủ đúng hạn, vậy đến ngày
01/3/2024, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, thống nhất s tiền thuê mặt
bằng bị đơn còn nợ nguyên đơn 842.307.226 đồng, cấn trừ số tiền bị đơn đã
đặt cọc 180.000.000 đồng, stiền công nợ bị đơn còn phải trả khi thanh hợp
đồng là 662.307.226 đồng. Sau đó, bị đơn thanh toán cho nguyên đơn thêm
47.481.250 đồng tiền điện nên số tiền công nợ còn lại 614.825.976 đồng. Đến
nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền thuê mặt bằng còn nợ
614.825.976 tiền lãi chậm thanh toán tạm nh từ ngày 01/3/2024 đến ngày
16/9/2024 với mức lãi suất 0,1%/ngày (36%/năm) là 122.350.369 đồng.
Tại bản tự khai ngày 11/3/2025 biên bản hòa giải ngày 11/3/2025, ông
Nguyễn Công Minh N người đại diện theo ủy quyền của b đơn Công ty
TNHH HV ĐT XCV trình bày:
Xác nhận quá trình kết, các nội dung thỏa thuận và thực hiện Hợp đồng
thuê tài sản văn phòng, nhà số 702/HĐ-XLĐ2-TCHC ngày 20/6/2022 giữa Công
ty TNHH giáo dục WL (nay là Công ty TNHH HV ĐT XCV) và Công ty TNHH
MTV XLĐ 2 như đại diện nguyên đơn trình bày. Đến ngày 01/3/2024 hai bên đã
thỏa thuận Biên bản thanh hợp đồng số 337b/BBTL-XLDD2-TCHC để
khoanh lại số tiền nợ thỏa thuận cho bên thứ ba tiếp tục thuê văn phòng của
Công ty XLĐ 2. Bị đơn xác nhận số tiền công nợ tại Biên bản thanh lý hợp đồng
là đúng. Tuy nhiên, quá trình thuê văn phòng bị đơn chi phí cải tạo, sửa chữa
mặt bằng khoảng 400.000.000 đồng nên đề nghị nguyên đơn cấn trừ chi phí này
vào tiền công nợ. Do tình hình tài chính khó khăn, đề nghị nguyên đơn cho bị
3
đơn trả dần công nợ trong thời gian phù hợp không tính tiền lãi chậm thanh
toán trên số tiền công nợ gốc.
Tại phiên tòa,
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu Công ty TNHH HV ĐT XCV phải thanh toán số tiền công nợ còn
thiếu 614.825.976 đồng tiền lãi chậm thanh toán, tuy nhiên thay đổi về
mức lãi suất thời gian tính lãi, cụ thể: yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi chậm
trả với mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày 01/7/2024 đến ngày 17/9/2025 (tương
đương 14 tháng 16 ngày) là: 74.425.094 đồng.
Người đại diện theo ủy quyền của bđơn trình bày: số tiền công nợ giữa
nguyên đơn và bị đơn phát sinh trong giai đoạn điều hành, quản lý của người đại
diện pháp luật , đến nay bị đơn đã thay đổi người đại diện theo pháp luật nên
không ý kiến đối với số tiền công nợ của giai đoạn trước, đề nghị Hội đồng
xét xử giải quyết theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án, Tòa án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung:
Căn cứ vào Hợp đồng thuê tài sản văn phòng, nhà, Biên bản thanh lý hợp
đồng, Biên bản xác nhận công nợ lời khai của các bên đều thừa nhận bị đơn
còn nợ nguyên đơn số tiền 614.825.976 đồng nên yêu cầu của nguyên đơn về số
tiền công nợ này sở. Đối với tiền lãi chậm tr, nguyên đơn và bị đơn đều
c đnh tại Bn bn thanh lý hợp đng kng thỏa thuận lãi suất chậm trả. Căn c
Điều 306 Lut Tơng mi năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017 2019)
Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán a án nhân n tối cao, đối chiếu với mức i suất cho vay quá hạn của 03
ngân hàng Thương mại cổ phần tại địa phương thì mức lãi suất 10%/năm là phù
hợp lợi cho b đơn; về thi gian nh lãi từ ngày 01/7/2024 đến ngày
17/9/2025 là phù hợp. Từcn cứ trên, đề nghị Hội đồng xét xử chp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c i liệu trong h vụ án, đưc thẩm tra tại phiên
a và n cứ o kết qu tranh tụng tại phn a, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán s tiền công nợ theo Biên bn thanh lý
hợp đồng do hai n thống nht c lập. Mặc giao dịch gia ngun đơn bị
đơn thuê tài sản thông qua hợp đồng th tài sản văn phòng, nhà số 702/HĐ-
4
XLĐ2-TCHC ngày 20/6/2022, tuy nhiên hai n đã thống nht biên bản thanh
hợp đồng, không tranh chấp v quyền và nghĩa vụ pt sinh t hợp đng. Vì vy,
tranh chấp gia hai n đưc c định “Tranh chấp yêu cầu thực hin nga vụ
trtin”, tranh chấp dân sự được quy định tại Khon 3 Điều 26 Bộ lut tố tụng
n sm 2015, thuộc thẩm quyn giải quyết củaa án.
Bị đơn Công ty TNHH HV ĐT XCV địa chỉ trụ sở chính tại phường LT,
thành phố , (nay phường LX, Thành phố Hồ Chí Minh) nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại khoản 3 Điều 26; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 85/2025/QH15 ngày
25/6/2025); điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
[2.1] Lời khai của đại diện nguyên đơn bị đơn thống nhất xác định hai
bên xác lập giao dịch thuê tài sản phù hợp với Hợp đồng thuê tài sản văn
phòng, nhà số 702/HĐ-XLĐ2-TCHC ngày 20/6/2022, Biên bản bàn giao nhà đất
số 785/BB-XLĐ2-TCHC, Biên bản bàn giao văn phòng, nhà ngày 01/3/2024,
sở xác định tngày 01/7/2022 đến ngày 29/02/2024 Công ty XCV thuê
văn phòng tại địa chỉ 409A-409B đường SH XLHN, phường T, thành phố ,
Thành phố Hồ Chí Minh. Đến ngày 01/3/2024 nguyên đơn bị đơn đã thống
nhất tiến hành thanh hợp đồng thuê, Biên bản thanh chữ của người
đại diện theo pháp luật và được đóng dấu mộc đcủa hai công ty nên giá trị
pháp lý.
Xét, Biên bản thanh số 337b/BBTL-XLĐ-TCHC ngày 01/3/2024 nội
dung Công ty XLĐ 2 Công ty XCV thống nhất Hợp đồng thuê tài sản văn
phòng, nsố 702/HĐ-XLĐ2-TCHC ngày 20/6/2022 được thanh kể từ ngày
29/02/2024’. Thỏa thuận này phù hợp với mục (iii) khoản 8.1 Điều 8 hợp đồng.
Sau khi ký biên bản thanh lý, Công ty XCV đã bàn giao tài sản thuê cho Công ty
XLĐ 2 theo Biên bản bàn giao văn phòng, nhà số 338b/BBBG-XLĐ2-TCHC
ngày 01/3/2024. Căn cứ Khoản 2 Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định
Hợp đồng thuê tài sản văn phòng, nhà số 702/HĐ-XLĐ2-TCHC ngày 20/6/2022
đã chấm dứt kể từ ngày 29/02/2024 theo sự thỏa thuận của hai bên, các quyền và
nghĩa vụ của bên cho thuê bên thuê theo hợp đồng không còn hiệu lực.
Quyền và nghĩa vụ của hai bên được xác lập theo Biên bản thanh hợp đồng
ngày 01/3/2024. Tại biên bản thanh thhiện số tiền Công ty XCV còn phải
thanh toán cho Công ty XLĐ 2 842.307.226 đồng. Sau khi cấn trừ số tiền đặt
cọc 180.000.000 đồng, số tiền công nợ còn lại 662.307.226 đồng. Tại Biên
bản đối chiếu công nợ ngày 01/8/2024, Công ty XCV tiếp tục xác nhận “đến
ngày 30/6/2024 số tiền XCV phải trả XLĐ 2 là 614.825.976 đồng”.
Do bị đơn Công ty XCV đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên yêu cầu của
nguyên đơn Công ty XLĐ 2 về việc buộc bị đơn phải thanh toán số tiền công nợ
614.825.976 đồng là có căn cứ chấp nhận.
5
[2.2] Đối với đề nghị của ông Nguyễn Công Minh N người đại diện theo
ủy quyền của bị đơn về việc cấn trừ chi phí bị đơn sửa chữa, cải tạo mặt bằng vào
tiền ng nợ: Ngày 15/5/2025, Tòa án ban hành Quyết định yêu cầu cung cấp tài
liệu chứng cứ số 4446/2025/QĐ-CCTLCC, u cầu bị đơn liệt chi phí cụ thể,
chính xác cung cấp tài liệu chứng cứ liên quan đến việc sửa chữa, cải tạo mặt
bằng nhà 409A-409B đường SH XLHN nhưng bị đơn không cung cấp vắng
mặt trong toàn bộ các phiên họp công khai tài liệu chứng cứ và hòa giải sau ngày
11/3/2025. Xét, bị đơn không yêu cầu phản tố về số tiền chi phí cải tạo sửa
chữa mặt bằng, cũng không cung cấp được chứng cứ chứng minh nên Hội đồng
xét xử kng xem xét, dành quyền khởi kin cho bị đơn trong vụ án khác.
[2.3] V tiền lãi suất chậm thanh toán:
Xét, hợp đồng thuê tài sản đã chấm dứt nên không áp dụng mức lãi suất
chậm thanh toán thỏa thuận tại hợp đồng. Tại Biên bản thanh hợp đồng các
đương sự thống nhất số tiền công nợ còn phải trả nhưng không thỏa thuận về
việc tính lãi suất chậm trả. Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn bị đơn đều xác
nhận khi thanh hợp đồng, các bên không thỏa thuận về lãi suất chậm trả đối
với số tiền công nợ, nguyên đơn căn cứ quy định pháp luật về nghĩa vụ trả lãi do
chậm trả tiền để yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi suất chậm trả trên số tiền
công nợ với mức lãi suất 10%/năm, tính từ ngày 01/7/2024 đến ngày xét xử
thẩm 17/9/2025 (tương đương 14 tháng 16 ngày), cụ thể: (614.825.976 đồng x
10% x 14)/12 + (614.825.976 đồng x 10% x 16)/365 = 74.425.094 đồng.
Căn cứ Khoản 2 Điều 357 Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, mức
lãi suất chậm thanh toán nguyên đơn yêu cầu phù hợp quy định pháp luật. Về
thời gian tính lãi, căn cứ vào nội dung xác nhận của bị đơn tại Biên bản đối
chiếu công nợ ngày 01/8/2024, có cơ sở xác định đến ngày 30/6/2024 bị đơn còn
nợ nguyên đơn 614.825.976 đồng, nguyên đơn yêu cầu tính lãi chậm thanh toán
từ ngày 01/7/2024 phù hợp. vậy, chấp nhận yêu cầu tiền lãi chậm thanh
toán 74.425.094 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp,
đúng quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] n phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
n cứ Khoản 3 Điều 26; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025); điểm
a Khoản 1 Điều 39; Khon 1, Khon 2 Điều 269; Điều 271 Khon 1 Điều 273
Bộ luật tố tụng n sự m 2015;
6
Căn cứ Điều 280, Khoản 2 Điều 422, Khoản 2 Điều 357, Khoản 2 Điều 468
Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
n cLuật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung m 2014),
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV XLĐ 2
về việc Tranh chp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiềnđối với Công ty TNHH
HV ĐT XCV;
Công ty TNHH HV ĐT XCV trách nhiệm hoàn trả cho Công ty TNHH
MTV XLĐ 2 số tiền ng nợ còn thiếu 614.825.976 đồng tiền lãi chậm
thanh toán 74.425.094 đồng, tổng cộng số tiền phải thanh toán 689.251.070
(u trăm tám mươi chín triệu, hai trăm năm mươi mốt nghìn, không trăm bảy
ơi) đồng.
Kể tngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án nếu bên phải
thi hành án không thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất được quy định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
trên số tiền chưa thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty TNHH HV ĐT XCV phải chịu 31.570.043 (ba mươi mốt triệu,
năm trăm bảy mươi nghìn, không trăm bốn mươi ba) đồng án phí dân sự
thẩm, nộp tại Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH MTV XLĐ 2 được nhận lại 16.743.527 (mười sáu triệu,
bảy trăm bốn mươi ba nghìn, năm trăm hai mươi bảy) đồng tiền tạm ứng án phí
theo biên lai thu số 0044040 ngày 11/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố , Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo:
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
7
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND khu vực 2 TP.HCM;
- PTHADS khu vực 2 TP.HCM;
- Đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Ngọc Khánh
Tải về
Bản án số 121/2025/KDTM-ST Bản án số 121/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 121/2025/KDTM-ST Bản án số 121/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất