Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 59/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Phú (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 59/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại tiền nợ gốc và tiền theo quy định |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 59/2025/DS-ST
Ngày: 10 - 3 – 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Quang.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hoàng Tuấn.
Ông Đoàn Văn Hiển.
- Thư ký phiên tòa: Bà Dương Thảo Vy - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú tham gia phiên
tòa: Ông Huỳnh Thanh Thuận – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 251/2024/TLST-DS ngày 08 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 26/2025/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 01 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 79/2025/QĐST-DS ngày 08 tháng 02 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Khoa N, sinh năm 1977; cư trú tại: Tổ 09, ấp
BC, xã BL, huyện C, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Khoa N là: Ông Lê Thịnh
V, sinh năm 1976; cư trú tại: Số 16B đường Lý Nhân Tông, khóm VT, thị trấn
CD, huyện C, tỉnh An Giang (theo giấy ủy quyền được Văn phòng Công chứng
Nguyễn Thúc Tân chứng nhận ngày 08/01/2024). Có mặt
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1959. Vắng mặt
2. Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1961. Vắng mặt
Cùng cư trú tại: Tổ 09, ấp CH, xã BL, huyện C, tỉnh An Giang.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 29/10/2024 và lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án ông Lê Thịnh V là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Nguyễn Khoa N trình bày:
Do quen biết nên ông N có cho vợ chồng ông T, bà T1 vay số tiền
150.000.000đ, thời hạn vay là 02 năm kể từ ngày 08/01/2024, lãi suất thỏa thuận
2%/tháng, đóng lãi vào ngày 19 hàng tháng. Việc vay tiền được thực hiện thông
qua hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 90, quyển số 01/2024
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/01/2024 tại Văn phòng công chứng Nguyễn Thúc
Tân tuy nhiên chưa đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. Sau khi ký hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất ông T, bà T1 đã giao cho ông N bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AK934313, số vào sổ cấp giấy H01893dF do
UBND huyện Châu Phú cấp ngày 29/8/2008. Từ khi nhận tiền đến nay ông T, bà
T1 không trả lãi mặc dù ông N nhiều lần yêu cầu nhưng ông bà cố ý không trả.
Nay ông N khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số công chứng 90, quyển số 01/2024 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 08/01/2024 tại Văn phòng công chứng Nguyễn Thúc Tân.
Đồng thời, yêu cầu Tòa án buộc ông T và bà T1 có trách nhiệm liên đới trả cho
ông N số tiền vốn vay là 150.000.000đ và yêu cầu tính lãi từ ngày ký hợp đồng
thế chấp đến ngày xét xử theo lãi suất 1,66%/tháng, số tiền lãi tạm tính đến ngày
10/10/2024 là 22.576.000đ.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn T và Bà Nguyễn Thị
T1 vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến về vụ án.
Tại phiên tòa,
Ông Lê Thịnh V là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Nguyễn Khoa N trình bày:
Ông N khởi kiện yêu cầu ông T, bà T1 có trách nhiệm liên đới trả cho ông
N nợ gốc 150.000.000đ và yêu cầu tính lãi trong hạn theo lãi suất 10%/năm, thời
gian tính lãi kể từ ngày 08/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 10/3/2025) là
17.971.666đ. Đồng thời, tiếp tục tính lãi phát sinh theo lãi suất 10%/năm cho
đến khi ông T, bà T1 trả hết nợ gốc 150.000.000đ. Đối với yêu cầu công nhận
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 90, quyển số 01/2024
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/01/2024 tại Văn phòng công chứng Nguyễn Thúc
Tân thì ông N xin rút lại. Ông N đồng ý trả lại ông T, bà T1 01 (môt) bản chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK934313, số vào sổ cấp giấy
H01893dF, diện tích 148,8m
2
, thửa đất số 378, 380, tờ bản đồ số 11 do UBND
huyện Châu Phú cấp ngày 29/8/2008. Ngoài ra, ông N không còn yêu cầu nào
khác.
3
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Về việc giải
quyết vụ án:
Ông N khởi kiện yêu cầu ông T, bà T1 có trách nhiệm liên đới trả cho ông
N nợ gốc 150.000.000đ và yêu cầu tính lãi trong hạn theo lãi suất 10%/năm, thời
gian tính lãi từ ngày 08/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 10/3/2025) và
tiếp tục tính lãi phát sinh đến khi trả hết nợ gốc 150.000.000đ là có cơ sở nên đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại phiên tòa ông N rút lại yêu cầu công nhận
hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 90, quyển số
01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/01/2024 tại Văn phòng công chứng
Nguyễn Thúc Tân là hoàn toàn tự nguyện; căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận và đình
chỉ đối với yêu cầu này. Ông N tự nguyện trả lại ông T và bà T1 01 (một) bản
chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK934313, số vào sổ cấp giấy
H01893dF, diện tích 148,8m
2
, thửa đất số 378, 380, tờ bản đồ số 11 do UBND
huyện Châu Phú cấp ngày 29/8/2008 nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự
nguyện này của ông N.
Về án phí dân sự: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bị đơn,
căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp
trong vụ án là “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn có nơi cư trú tại
huyện C, tỉnh An Giang, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án nhân dân huyện Châu Phú thụ lý giải
quyết là đúng với quy định pháp luật.
[1.2] Nguyên đơn ông Nguyễn Khoa N có văn bản ủy quyền cho ông Lê
Thịnh V đại diện tham gia tố tụng. Xét văn bản ủy quyền của ông N là phù hợp
với quy định pháp luật và không có căn cứ thể hiện người được ủy quyền thuộc
trường hợp không được tham gia ủy quyền. Vì vậy, việc ủy quyền của ông N cho
ông Vượng được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[1.3] Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo về
việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ và các văn bản tố tụng khác. Tuy nhiên ông T, bà
T1 vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến. Do đó, căn cứ
Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định Hợp đồng thế

4
chấp quyền sử dụng đất được Văn phòng công chứng Nguyễn Thúc Tân chứng
nhận ngày 08/01/2024 do ông N cung cấp là chứng cứ để giải quyết vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Ông N, ông T và bà T1 xác lập hợp đồng vay tài sản trên cơ sở tự
nguyện, hình thức giao dịch bằng văn bản thông qua hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất. Khi xác lập giao dịch các bên đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi, nội dung và mục đích của giao dịch không trái quy định pháp luật và
không trái đạo đức xã hội. Căn cứ Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay tài sản giữa ông N với ông T và bà T1
là phù hợp với quy định, do đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia giao dịch.
[2.2] Về yêu cầu trả nợ gốc: Tại hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
ngày 08/01/2024 thể hiện ông T và bà T1 có vay của ông N số tiền
150.000.000đ, thời hạn vay là 02 (hai) năm kể từ ngày 08/01/2024, thời gian
đóng lãi là ngày 19 hàng tháng. Theo đó thời hạn trả nợ vẫn chưa đến tuy nhiên
kể từ thời điểm vay đến nay ông T và bà T1 không trả lãi cho ông N là vi phạm
nghĩa vụ và ảnh hưởng đến quyền lợi của ông N. Căn cứ Điều 428 và Điều 466
của Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông N về việc buộc ông T và bà T1 có trách nhiệm liên đới trả cho ông N nợ gốc
150.000.000đ.
[2.3] Về yêu cầu tính lãi trong hạn và lãi suất: Xét thấy, hợp đồng vay tài
sản giữa ông N, ông T và bà T1 được xác lập từ ngày 08/01/2024 đến nay ông T
và bà T1 vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ trả lãi cho ông N. Do đó, ông N khởi kiện
yêu cầu ông T, bà T1 trả lãi là phù hợp với quy định tại Điều 357 của Bộ luật
Dân sự năm 2015. Về lãi suất, tại phiên tòa ông N yêu cầu tính lãi 10%/năm là
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và
điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Từ những phân tích
trên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu tính lãi trong hạn và lãi suất của ông N là
phù hợp với quy định nên chấp nhận. Thời gian, lãi suất và tiền lãi trong hạn
được tính như sau:
Nợ gốc x lãi suất x thời gian tính lãi = 150.000.000đ x (10%/năm/12
tháng/30 ngày) x 427 ngày (từ ngày 08/01/2024 đến ngày 10/3/2025) =
17.791.666đ.
Tổng số tiền ông T và bà T1 phải trả cho ông N là 167.791.666đ, trong
đó: Nợ gốc là 150.000.000đ, tiền lãi là 17.791.666đ.
[2.4] Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả ông N không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét.

5
[2.5] Tại phiên tòa ông N rút lại yêu cầu công nhận hiệu lực hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số công chứng 90, quyển số 01/2024 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 08/01/2024 tại Văn phòng công chứng Nguyễn Thúc Tân. Xét
thấy, ông N rút lại yêu cầu là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
chấp nhận và đình chỉ đối với yêu cầu này.
[2.6] Ông N hiện đang giữ 01 (một) bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AK934313, số vào sổ cấp giấy H01893dF, diện tích 148,8m
2
, thửa
đất số 378, 380, tờ bản đồ số 11 do UBND huyện Châu Phú cấp ngày 29/8/2008
mang tên Nguyễn Văn T và Nguyễn Thị T1. Xét thấy, đây là tài sản của ông T
và bà T1; tại phiên tòa ông N thống nhất trả lại cho ông T và bà T1 01 (một) bản
chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên nên Hội đồng xét xử ghi nhận
sự tự nguyện này.
[3] Về án phí dân sự:
[3.1] Ông N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện
được chấp nhận và được nhận lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
[3.2] Ông T, bà T1 thuộc trường hợp người cao tuổi tuy nhiên ông T, bà
T1 không có đơn đề nghị miễn, giảm án phí. Vì vậy, ông T, bà T1 phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[4] Xét các đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú
là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều
228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015;
Căn cứ vào a khoản 2 Điều 5 và Điều 13 của Nghị quyết số: 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Khoa N
đối với ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị T1.
6
Buộc ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị T1 có trách nhiệm liên đới trả
cho ông Nguyễn Khoa N số tiền 167.791.666đ (một trăm sáu mươi bảy triệu bảy
trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó: Nợ gốc là
150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng), tiền lãi là 17.791.666 (mười bảy
triệu bảy trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền 150.000.000đ
(một trăm năm mươi triệu đồng) theo mức lãi suất 10%/năm.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Khoa N về công nhận hiệu
lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã ký giữa ông Nguyễn Khoa N
với ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị T1 được Văn phòng công chứng
Nguyễn Thúc Tân chứng nhận theo số công chứng 90, quyển số 01/2024
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/01/2024 (tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
diện tích 148,8m
2
, thửa đất số 378, 380, tờ bản đồ số 11 theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AK934313, số vào sổ cấp giấy H01893dF do UBND
huyện Châu Phú cấp ngày 29/8/2008 mang tên Nguyễn Văn T và Nguyễn Thị
T1).
3. Ông Nguyễn Khoa N có trách nhiệm trả lại ông Nguyễn Văn T và bà
Nguyễn Thị T1 01 (một) bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
AK934313, số vào sổ cấp giấy H01893dF, diện tích 148,8m
2
, thửa đất số 378,
380, tờ bản đồ số 11 do UBND huyện Châu Phú cấp ngày 29/8/2008 mang tên
Nguyễn Văn T và Nguyễn Thị T1.
4. Về án phí dân sự:
Ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị T1 phải chịu 8.389.500đ (tám triệu
ba trăm tám mươi chín nghìn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Nguyễn Khoa N được nhận lại 4.314.000đ (bốn triệu ba trăm mười
bốn nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
phí tòa án số 0006230 ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Châu Phú.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
7
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Châu Phú;
- CCTHADS huyện Châu Phú;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu: VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Quang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm