Bản án số 58/2025/DS-ST ngày 22/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/DS-ST ngày 22/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 58/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng thương mại cổ phần S yêu cầu anh Phạm Huỳnh Công P trả nợ vay tính đến ngày 22/9/2025 số tiền 31.553.975 đồng và tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng tính kể từ ngày 23/9/2025 cho đến khi trả xong nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 58/2025/DS-ST
Ngày: 22 - 9 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Bé Hai.
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Vĩnh Long: Không tham
gia phiên toà.
Ngày 22 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 - Vĩnh
Long tiến hành t xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số:
153/2025/TLST-DS ngày 16 tháng 6 năm 2022 về Tranh chấp hợp đồng tín
dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2025/QĐXXST-DS ngày 11
tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 91/2025/QĐST-DS ngày 29
tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S.
Địa chỉ trụ sở: Số B - B, đường N, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Ông Nguyễn Thanh N, sinh năm 1968 người đại diện theo pháp luật
của nguyên đơn (Quyền Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần S -
Vắng mặt).
Địa chỉ làm việc: Số B - B, đường N, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ông Văn T, sinh năm 1973 là người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số: 3524/2023/QĐ-PC ngày 25 tháng 12 năm
2023, Văn bản ủy quyền số: 4037/2024/QĐ-PC ngày 27 tháng 12 năm 2024,
Văn bản ủy quyền số: 1184/2025/QĐ-PC ngày 15 tháng 4 năm 2025 và Thông
báo số: 1768/2025/TB-TGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2025 - Vắng mặt).
2
3. Anh Vương Chí T1, sinh năm 1994 người đại diện của nguyên đơn
theo ủy quyền lại của ông Văn T (Văn bản ủy quyền số: 410/2024/GUQ-
CNVL ngày 28 tháng 10 năm 2024 - Có mặt).
Cùng địa chỉ làm việc: Số C, Đường C, phường L, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Anh Phạm Huỳnh Công P, sinh năm 1999 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp P, xã S, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 10 năm 2024 của nguyên đơn Ngân hàng
thương mại cổ phần S trong quá trình xét xử, người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn anh Vương Chí T1 trình bày:
Ngày 17/12/2018, Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt Ngân hàng
S) cùng với anh Phạm Huỳnh Công P kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số:
1186258 (bao gồm giấy Đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, kèm theo bản
Điều khoản và điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
S có hiệu lực ngày 04/01/2018 - các văn bản này được gọi chung là hợp đồng tín
dụng) với nội dung:
Ngân hàng S đồng ý cấp cho anh P thẻ tín dụng loại thẻ JCB hạng chuẩn,
với hạn mức sử dụng 15.000.000 đồng; mục đích giao dịch (mua hàng, thanh
toán hàng hóa) tiêu dùng cá nhân và rút tiền mặt; thời hạn sử dụng thẻ đến tháng
12/2026; lãi suất thỏa thuận tại thời điểm làm thẻ 2,5%/tháng thay đổi
theo từng thời kỳ của ngân hàng, lãi phát sinh trên tài khoản được tính tương
ứng với từng giao dịch mua hàng hóa hoặc giao dịch rút tiền mặt giao dịch
tương đương rút tiền mặt; bên cạnh lãi suất chủ thẻ còn phải trả các loại phí liên
quan đến thẻ theo mức phí quy định tại Biểu phí hiện hành hoặc Biểu phí mới
(khi mức phí thay đổi, hiệu lực) được công bố trên trang website tại địa chỉ
“www.S1.com.vn” hoặc tại bất k chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng S,
tất cả các phí được ghi vào tài khoản của chủ thẻ ngay lập tức hay vào thông báo
giao dịch kỳ tiếp theo tùy từng trường hợp; việc thanh toán đối với các khoản dư
nợ theo thứ tự như sau: (i) các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước, (ii) giao dịch
rút tiền mặt/tương đương rút tiền mặt của k trước, (iii) giao dịch mua hàng
hóa/thanh toán thẻ trực tuyến của kỳ trước, (iv) các khoản phí và/hoặc lãi trong
kỳ, (v) giao dịch rút tiền mặt/tương đương rút tiền mặt trong kỳ, (vi) giao dịch
mua hàng hóa/thanh toán thẻ trực tuyến trong kỳ, trừ trường hợp ngân hàng
quy định khác; ngày chốt thông o giao dịch vào ngày 22 hàng tháng; trường
hợp chủ thẻ vi phạm nghĩa vụ không thanh toán số tiền tối thiểu của kỳ thông
báo giao dịch đã phát hành cho đến kỳ thông báo giao dịch tiếp theo thì Ngân
hàng S sẽ tạm ngưng hoặc chấm dứt quyền sử dụng thẻ của chủ thẻ, chuyển toàn
bộ nợ sang nợ quá hạn, tính lãi quá hạn bằng 150% lãi suất được công bố áp
dụng tại thời điểm quá hạn trên toàn bộ nợ, không tính các loại phí tiến
hành các biện pháp cần thiết để thu toàn bộ nợ.
3
Thực hiện hợp đồng đã ký: Ngày 17/12/2018, Ngân hàng S phát hành
cấp cho anh P thẻ tín dụng loại JCB hạng chuẩn, số thẻ 356480-0898, hạn mức
sử dụng 15.000.000 đồng. Kể từ ngày 22/12/2018 kích hoạt sử dụng thẻ thực
hiện giao dịch cho đến ngày 22/9/2023, anh P thanh toán đầy đủ các khoản nợ
tiền vay theo thông báo giao dịch. Sau đó, anh P liên tục vi phạm nghĩa vụ thanh
toán theo thông báo giao dịch trong 04 k liên tiếp từ ngày 22/10/2023 đến ngày
22/01/2024. Mặc dù, Ngân hàng S đã nhiều lần làm việc nhắc nhở yêu cầu anh P
thanh toán nợ theo thứ tự quy định tại Điều 23 của bản Điều khoản điều kiện
nhưng anh P không thanh toán. Căn cứ vào Điều 26 của bản Điều khoản và điều
kiện, ngày 22/02/2024 Ngân hàng S đã tạm khóa quyền sdụng thẻ của anh P
và chuyển toàn bộ dư nợ 17.127.983 đồng sang nợ quá hạn, tính lãi quá hạn theo
mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng thu hồi nợ. Tính đến ngày
22/9/2025, anh P nợ Ngân ng S tổng cộng số tiền 31.553.975 đồng (trong đó:
nợ gốc 17.127.983 đồng, nợ lãi quá hạn 14.425.992 đồng).
Nay, Ngân hàng S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc anh P phải
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng S số tiền 31.553.975 đồng tiếp tục trả lãi quá
hạn theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng tính kể từ ngày 23/9/2025
cho đến khi trả xong nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Anh Phạm Huỳnh ng P đã đưc tống đạt hp l các văn bản t tng,
nhưng đều vng mt ti các phiên hp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến
đối vi yêu cu khi kin ca Ngân hàng S cũng không giao nộp tài liệu,
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa thẩm, anh P đã đưc triu
tp xét x hp l ln th hai vng mặt không do vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan và không có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung ván, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, a án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án xác định đây tranh chấp hợp đồng tín dụng (hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng hay hợp đồng tín dụng về hoạt động thẻ ngân
hàng) thuộc loại vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện khu vực 2 - Vĩnh Long.
[2] Về thủ tục xét xử: Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh P theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
4
[1] Về áp dụng pháp luật: Xét thời điểm xác lập, thực hiện, phát sinh tranh
chấp hợp đồng tín dụng giữa các bên đương sự được Tòa án thụ lý, giải quyết
như nhận định tại các mốc đơn [2], [3] Về nội dungdiễn ra qua nhiều thời kỳ
pháp luật về ngân hàng quy định khác nhau. Căn cứ vào khoản 1 Điều 156
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung
một số điều năm 2020; khoản 2 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024,
Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi,
bổ sung một số điều năm 2017 (gọi chung Luật Các tổ chức tín dụng năm
2010) và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010 là Thông tư số: 19/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng N1 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông số: 26/2017/TT-NHNN ngày
29/12/2017, Thông số: 28/2019/TT-NHNN ngày 25/12/2019 Thông số:
17/2021/TT-NHNN ngày 16/11/2021 của Thống đốc Ngân hàng N1 quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng (gọi chung là Thông tư số: 19/2016/TT-NHNN) để giải
quyết.
[2] Xét việc thỏa thuận xác lập, thực hiện quan hệ cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản thẻ ngân hàng thông qua hoạt động phát hành sử dụng thẻ
tín dụng loại JCB hạng chuẩn, với hạn mức sử dụng 15.000.000 đồng; mục đích
sử dụng thẻ dùng vào giao dịch tiêu dùng cá nhân rút tiền mặt; thỏa thuận
về lãi suất, cách tính lãi suất, các loại phí dịch vụ thẻ theo Biểu phí đã được công
bố, niêm yết công khai, thứ tự ưu tiên thanh toán thời hạn thanh toán, vsố
tiền tối thiểu số lần chủ thẻ vi phạm nghĩa vụ thanh toán sẽ bị tạm ngưng
hoặc chấm dứt quyền sử dụng thẻ, chuyển nợ quá hạn, thu nợ nợ trên sở
kết giấy Đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, kèm theo bản Điều khoản
điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng nhân của ngân hàng, giữa Ngân
hàng S với anh P đúng quy định tại khoản 14 khoản 15 Điều 4, khoản 2
Điều 91, Điều 94, điểm d khoản 3, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 98
Luật Các tổ chức tín dụng; các khoản 1, 3, 11 24 Điều 3, khoản 1 Điều 4,
khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 9, các khoản 1, 4 5 Điều 10, khoản 1 Điều 13,
khoản 1 Điều 14, khoản 1 khoản 3 Điều 15, điểm a khoản 1 Điều 16 Thông
tư số: 19/2016/TT-NHNN.
[3] Trong quá trình sử dụng thẻ, anh P vi phạm nghĩa vụ không thanh toán
theo thông báo giao dịch trong 04 kỳ liên tiếp từ 22/10/2023 đến ngày
22/01/2024. Do đó, ngày 22/02/2024 Ngân hàng S căn cứ vào Điều 26 của bản
Điều khoản và điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của ngân hàng,
tạm khóa quyền sử dụng thẻ của anh P, chuyển toàn bộ dư nợ số tiền 17.127.983
đồng sang nợ quá hạn, thu hồi nợ quá hạn, khởi kiện yêu cầu anh P trả nợ tính
đến ngày 22/9/2025 số tiền 31.553.975 đồng (trong đó: nợ gốc 17.127.983 đồng,
nợ lãi quá hạn 14.425.992 đồng) tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi suất
thỏa thuận trong hợp tín dụng, thời điểm trả lãi tiếp theo được tính kể từ ngày
23/9/2025 cho đến khi trả xong nợ đúng quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật
Các tổ chức tín dụng; điểm k khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 17 Thông tư số:
19/2016/TT-NHNN.
5
[4] Từ những phân tích và điu lut viện dẫn áp dụng như nhận định tại
các mốc đơn [1], [2] Về tố tụngc mốc đơn [1], [2], [3] Về nội dung”,
Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S giải quyết theo ớng đã
nhận định như trên.
- Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí,
lệ phí Toà án giải quyết anh P phải nộp án phí tính tn số tiền 1.577.699 đồng,
hoàn trả cho Ngân hàng S được nhận lại số tiền 594.016 đồng tạm ứng án phí đã
nộp
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024;
khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được
sửa đổi, bsung một số điều năm 2020; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được
sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2017.
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh
mục án phí, lệ phí Toà án.
- Áp dụng khoản 2 Điều 17 Thông số: 19/2016/TT-NHNN ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng N1 quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông số: 26/2017/TT-NHNN
ngày 29 tháng 12 năm 2017, Thông tư số: 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12
năm 2019 Thông số: 17/2021/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng N1 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Tuyên xử:
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại
cổ phần S.
1.1. Buộc anh Phạm Huỳnh Công P nghĩa vụ trả cho Ngân hàng
thương mại cổ phần S số tiền 31.553.975 (Ba mươi mốt triệu năm trăm năm
mươi ba nghìn chín trăm bảy mươi lăm) đồng.
1.2. Buộc anh Phạm Huỳnh Công P nghĩa vụ tiếp tục trả lãi qhạn
theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
ngày 17 tháng 12 năm 2018, kèm theo bản Điều khoản điều kiện phát nh,
sử dụng thẻ tín dụng nhân hiệu lực ngày 04 tháng 01 năm 2018 cho Ngân
6
hàng thương mại cổ phần S. Thời đim tr lãi tiếp theo được tính kể từ ngày 23
tháng 9 năm 2025 cho đến khi anh P trả xong nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc anh Phạm Huỳnh Công P phải nộp án phí số tiền 1.577.699
(Một triệu năm trăm bảy mươi bảy nghìn sáu trăm chín mươi chín) đồng.
2.2. Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S được nhận lại số tiền
594.016 (Năm trăm chín mươi bốn nghìn không trăm mười sáu) đồng tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0002414 ngày 16 tháng 6 năm 2025 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long nay là Phòng Thi hành
án dân sự khu vực 2 - Vĩnh Long.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt anh Vương Chí T1; vắng mặt ông
Nguyễn Thanh N, ông Lê Văn T, anh Phạm Huỳnh Công P. Báo cho ông N, ông
T quyền đại diện Ngân hàng thương mại cổ phần S kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể tngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét
theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh P vắng mặt thì thời hạn kháng cáo nêu tn
được tính kể từ ngày nhận được bn án hoc bn án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND khu vực 2 - Vĩnh Long: 02;
- THADS tỉnh Vĩnh Long (Qua Phòng
THADS khu vực 2 - Vĩnh Long): 01;
- ĐD.NĐ + BĐ: 04;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 58/2025/DS-ST Bản án số 58/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/DS-ST Bản án số 58/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất