Bản án số 57/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 57/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị K đối với bị đơn ông Ngô Quang B về việc “Tranh chấp đòi lại tài sản”. Buộc ông Ngô Quang B phải trả cho bà Nguyễn Thị K số tiền gốc là 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 57/2025/DS -ST
Ngày: 06 6 - 2025
V/v “Tranh chấp đòi lại tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Mỹ Trinh
Các Hội thẩm nhân dân:
+ ông Nguyễn Công Phúc
+ Nguyễn Thị Liên
- Thư ký phiên tòa: ông Hồ Quốc Việt - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thăng
B, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: ông Ngô Thanh An - Kiểmt viên.
Ngày 06 tháng 6 m 2025, ti trsở Tòa án nhân dân huyện Thăng B, tỉnh
Quảng Nam xét xử thẩm ng khai vụ án thụ s184/2024/TLST - DS ngày 13
tháng 12 năm 2024 về việc Đòi lại tài sn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
20/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Th K, sinh năm 1945.
Địa chỉ: Thôn T, xã H, thị xã N, tỉnh Thanh Hóa.
Nguyễn Thị K ủy quyền cho ông Văn Đ, sinh năm 1957, địa chỉ: Hẻm
136/1 N, khu phố x, thị trấn H, huyện Thăng B, tỉnh Quảng Nam theo văn bản y
quyền ngày 23/4/2024 (có mặt).
2. B đơn: ông Ngô Quang B, sinh năm 1975 (có mặt) bà Nguyễn Thị S, sinh
năm 1939 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: khu phố X, thị trấn H, huyện Thăng B, tỉnh
Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kin, trong quá trình t tng tại phiên tòa thẩm, đại diện
theo uỷ quyền cho nguyên đơn ông Văn Đ trình bày: ngày 30/11/2009, ông Ngô
Quang B có mượn ca Nguyn Th K s tiền 70.000.000 đồng, ông B viết
giy mượn tin cam kết tr n khi K cần báo trước cho ông B 10 ngày.
Trước đó, ngày 19/4/1996 Nguyn Th S là m rut ông B vay ca bà K
8.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng. Sau đó S vay tiếp 5.000.000 đồng, lãi sut
1,7%/tháng. Đến ngày 11/8/1998 S thng nht tin n tng cng 13.000.000
đồng, lãi suất 2%/tháng. Khi mượn tin ca K, ông B cam kết s tr hết s n ca
m ông B. S tin S vay ông B đã tr được: Ny 01/3/2010 tr ti nhà K
2
1.000.000 đng, ngày 30/7/2010 trả tại cây xăng H 1.000.000 đồng, ngày 03/01/2011
tr ti cầu Thăng Hoa 1.000.000 đồng, ngày 10/10/2011 trả tại Kiều 1.000.000
đồng, ngày 30/11/2012 trả trên đường vnhà K 1000.000 đồng, ny 7/10/2013
tr tại sân bay Chu Lai 2.000.000 đng một máy bay Chu Lai đi i n
1.400.000 đồng. Tng cng ông B đã trả cho K 8.400.000 đng. Còn li s tin
74.600.000 đồng.
Tại đơn khởi kiện K yêu cầu ông B và S trả s tiền 74.600.000 đồng.
Nhưng trong qtrình gii quyết v án nguyên đơn rút một phn u cu khi kin
v vic yêu cu S tr s tin 4.600.000 đồng, ch yêu cu b đơn ông B tr s tin
70.000.000 đồng.
- Trong quá trình tố tụng tại phiên tòa, bị đơn ông Ngô Quang B trình bày:
trước năm 2009, tôi biết Nguyễn Thị K K là đồng hương của mtôi. T
năm 2009, i nhiều lần vay mượn tiền của K để buôn n đậu, mè theo mùa.
Cứ hết mỗi mùa thì tôi trả hết gốc lãi cho K. Tuy nhiên, khi trả nxong t i
không viết giấy tờ để chứng minh việc trả nợ cho K. Hin nay K khởi kiện
tôi cung cấp giấy n tiền vào ngày 30/11/2009 thì i thừa nhận chữ ký, chữ
viết trong giấy mượn tiền của tôi nhưng i đã trả hết s tiền nợ cho K, i
khôngn nợ tiền của bà K nữa.
Nay bà Nguyn Th K yêu cu i phi tr s tin 70.000.000 đng thì i không
đồng ý.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thăng B, tỉnh Quảng
Nam phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pp luật tố tụng: trong quá trình thụ cho đến trước khi
Hội đồng xét x nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và các
đương sđã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật T
tụngn sự.
Về nội dung vụ án: n cứ vào hvụ án, các tài liu, chứng cđã được Hội
đồng xét xử xem xét và kết quả tranh tụng của những người tham gia tố tụng tại phiên
toà, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn
Th K, buộc bđơn ông NQuang B trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn s
tin nợ gốc 70.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu tài liu trong h sơ vụ án đã được thm tra ti phiên tòa,
căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V th tc t tng:
[1.1] Tranh chp giữa nguyên đơn Nguyn Th K và b đơn ông NQuang
B là tranh chấp đòi lại tài sản xuất phát từ Giấy mượn tiền” vào m 2009. B đơn
ông B nơi cư trú tại khu phố X, thị trấn H, huyện Thăng B, tỉnh Quảng Nam. Do
đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Thăng B theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a, khoản 1 Điều 39 B
lut T tng dân s.
[1.2] Tại đơn khởi kiện nguyên đơn Nguyn Th K u cầu ông NQuang B
Nguyn Th S trả s tiền tổng cộng 74.600.000 đồng, c th ông B
3
70.000.000 đồng, bà S là 4.600.000 đồng, nên Toà án xác định tư cách t tng ca
S là b đơn trong v án. Nng trong qtrình làm việc nguyên đơn đã tự nguyện rút
một phần yêu cầu khởi kiện đi với u cu S tr s tin 4.600.000 đồng. Xét thấy
việc rút một phần u cầu khởi kiện của ngun đơn hoàn toàn tự nguyện, đúng
pháp luật. n cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng n sự, Hội đồng xét xử
đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp thời hiệu khởi kiện: nguyên đơn Nguyn Th K
khi kin yêu cu Toà án gii quyết buc b đơn ông NQuang B phi tr s tin
gc 70.000.000 đồng. Hội đồng xét xử t thy: ông B K do mối quan hệ
quen biết, nên K đã cho ông B vay tiền. Tổng stin vay 70.000.000 đồng theo
giy mượn tiền ngày 30/11/2009, trong giấy mượn tiền ghi thời hn trả nợ “Khi
nào K cần thì báo trước tôi 10 ngày, không thể hin việc thế chấp, không thể
hin i suất, trong giấy mượn tin có nội dung ng, người vay ký nhận hoàn toàn
tự nguyện, không bép buộc. Điu này phợp với lời khai của bđơn ông B trong
quá trình gii quyết vụ án, ông B thừa nhn giữa hai bên viết giấy mượn tiền và b
đơn người viết và vào giấy vay tiền vào ngày 30/11/2009. Căn cứ Điều 92 Bộ
luật ttụng n sự, đây tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Hơn nữa, do
quan hệ này xuất phát từ Hợp đồng vay tài sản” nhưng đã hết thời hiu khởi kiện
của loại tranh chấp này.
Căn ccác Điều 149, 150, 357, 429, 463 Bộ lut dân sự năm 2015 khoản 3
Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm pn
Toà án nhân dân Tối cao thì đây tranh chấp Đòi i sản”. Trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên toà, bị đơn ông B đều khai nhận viết và ký vào giấy n
tin vào ngày 30/11/2009; tuy nhiên ông khẳng định là đã trả xong số n70.000.000
đồng cho nguyên đơn, nhưng bđơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ, chứng
minh cho việc trình bày của mình căn cứ; mặt khác nguyên đơn không thừa
nhận như lời trình bày của bị đơn, nên Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhn.
Từ những phân tích trên, chứng tỏ việc c đương sthiết lập hợp đồng vay i
sản thật, khi viết giấy vay mượn tiền các n đủ năng lực nh vi n sự.
Nay đã quá hạn trả nợ, nhưng bđơn không trả được nợ vi phạm nghĩa vụ trả tin
của bên vay quy định tại Điều 280 của Bộ luật Dân sự.
Từ những nhận định tn, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Nguyn Th K, buộc bị đơn NQuang B nghĩa vụ trả stiền nợ
70.000.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự thẩm: do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhn, nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Bị đơn phải chịu án phí đối với số tiền buộc phải trả cho nguyên đơn là 5% của
số tiền 70.000. 000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điu 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 244; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng n sự
năm 2015; Điu 280; Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015;
4
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v
Quc hi khoá XIV quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng
án phí, l phí Tòa án. Tuyên x:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn Th K đối với bị
đơn ông Ngô Quang B về việc Tranh chấp đòi lại tài sản”.
Buộc ông N Quang B phải trả cho Nguyn Th K số tiền gốc
70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án v khon tin
phi thi hành án, nếu ngưi phi thi hành án không chu thi hành án thàng tháng
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quy
định ti khon 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015 tương ng vi thời gian chưa thi
hành án.
2. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kin của Nguyn Th K v yêu
cu Nguyn Th S tr li s tiền 4.600.000 đồng (Bn triệu u trăm nghìn đng).
Đương s được quyn khi kin lại theo quy đnh ca pháp lut.
3. Về án phí n sự sơ thm: buộc b đơn ông Ngô Quang B phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm số tiền 3.500.000 đồng (Ba triệu năm trăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyn thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thi hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng o bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày
tuyên án để yêu cầu xét xử lại vụ án theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Thăng B;
- Chi cục THADS huyện Thăng B;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Trần Thị Mỹ Trinh
Tải về
Bản án số 57/2025/DS-ST Bản án số 57/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2025/DS-ST Bản án số 57/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất