Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 566/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 566/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
N DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN N DÂN HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Lil;
Các Hội thẩm N dân: 1. Ông Nguyễn Phúc Viễn
2. Nguyễn Thị Thuỳ Trang
- Thư phiên tòa: Thị Mỹ Xuyên, Thư Tòa án N dân huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát N dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông Võ
Hồng Linh Kiểm sát viên;
Trong ngày 24 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án N dân huyện Chợ Gạo
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 423/2024/TLST-HNngày 10/10/2024
về việc Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 240/2024/QĐXXST-
HN ngày 29/11/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh P, sinh năm 1989 ( có mặt);
Địa chỉ: Ấp TT, xã ATT, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.
Bị đơn: Lê Hữu H, sinh năm 1988 ( có mặt);
Địa chỉ: Ấp TT, xã ATT, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Thanh P trình bày:
- Về quan hệ hôn N: Chị anh Hữu H cưới nhau vào năm 2012
đăng kết hôn tại UBND xã ATT, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang được cấp
giấy chứng nhận kết hôn số 40 ngày 17/4/2012. Quá trình chung sống hạnh phúc
đến năm 2023 thì pt sinh mâu thuẫn. Nguyên N là do không hợp nhau trong cuộc
sống nên đã xảy ra mâu thuẫn, hôn N dần mất đi hạnh phúc, tình cảm vợ chồng
lạnh nhạt không thể hàn gắn lại được. Chị anh H đã ly thân từ tháng 12/2023.
Nay tình cảm vợ chồng không còn nữa nên xin được ly hôn với anh Lê Hữu H.
TÒA ÁN N DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Bản án số: 566/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24/12/2024
V/v tranh chấp: “Xin ly hôn”.
2
- Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Thành N, sinh ngày
06/01/2013 và Nguyễn Mỹ D, sinh ngày 07/4/2020. Hiện hai cháu N và D đang
sống chung với chị anh H. Khi ly hôn, chị yêu cầu được chăm c, nuôi dưỡng
cháu D, đồng ý để anh H chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N, không ai cấp dưỡng nuôi
con chung.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Bị đơn Lê Hữu H trình bày:
- Về quan hệ hôn N: Anh thống nhất với lời khai chị P về điều kiện kết hôn.
Hiện tại anh và chị P chút không vui về tình cảm và một số bất đồng trong cuộc
sống hàng ngày, nên trong lúc nóng giận thì vợ anh về nhà cha mẹ đđể ở.
Riêng bản thân anh từ lúc cưới vợ đến nay chưa có dấu hiệu bạo hành gia đình, vẫn
làm tròn trách nhiệm của một người chồngmột người cha. Trong cuộc sống hôn
N đôi lúc có sự cải vã của hai vợ chồng là không tránh khỏi, nhưng anh không nghĩ
vì sự bất đồng không đáng mà vợ anh gửi đơn xin ly hôn. Nay không đồng ý ly hôn
với chị P do tôi còn thương vợ nghĩ hai con cần sự yêu thương, chăm sóc, gần
gũi của cả cha và mẹ.
- Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Thành N, sinh ngày
06/01/2013 Nguyễn Mỹ D, sinh ngày 07/4/2020. Nếu tòa giải quyết cho ly
hôn, anh yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N và cháu D, không yêu cầu chị
P cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
Tại phiên toà, chP ginguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, yêu cầu được
nuôi con chung. Anh H không đồng ý ly hôn, nếu Toà cho ly hôn đề nghị được
nuôi 02 con chung.
Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật phát
biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật vthẩm quyền giải quyết, về quan hệ tranh chấp, về
thu thập chứng cứ đúng theo qui định pháp luật tố tụng; Về thời hạn chuẩn bị xét
xử, gửi hồ ; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư tại phiên tòa
đúng quy định.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố
tụng đã thực hiện đầy đủ về quyền nghĩa vụ tham gia tố tụng của họ theo quy
định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chị P.
Về con chung: Đề nghị giao cháu N cho anh H trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng, giao cháu D cho chị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Không
Về nợ chung: Không
Kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu tại hồ sơ vụ án, lời khai các bên
đương sự tại phiên toà, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử xét
thấy.
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị P và anh H qua
tìm hiểu, tổ chức đám cưới, đăng kết hôn tại Uỷ ban N dân An Thạnh
Thuỷ vào ngày 17/4/2012 đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn hôn N hợp
pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 51 Luật hôn N
và gia đình.
[2] Về quan hệ hôn N: Hội đồng xét xnhận thấy nguyên N chị P xin ly
hôn do vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến phát sinh mâu thuẫn, sống không
hòa hợp, chị P khai do vchồng bất đồng quan điểm vkinh tế, anh H không quan
tâm, sốngtâm, không lo kinh tế cho con, chỉ mình chị chăm sóc, nuôi dưỡng 02
con chung, tình cảm chị không còn nên chị đã ly thân với anh H từ tháng 12/2023
đến nay vẫn chưa hàn gắn được. Phía anh H không đồng ý ly hôn. Xét mâu thuẫn
giữa chị P anh H đã trầm trọng, mục đích hôn N hiện tại không đạt được, đã ly
thân nhau, phía anh H không đồng ý ly hôn cho rằng Hiện tại bản thân anh và vợ
không mâu thuẫn nhiều, chỉ bất đồng trong cuộc sống hàng ngày nên thể
khắc phục được. t thấy, mâu thuẫn giữa anh chị không khả năng hàn gắn do
chị P kiên quyết ly hôn, không còn tình cảm nên không có khả năng hàn gắn, anh H
chưa biện pháp để hàn gắn từ khi ly thân đến nay, tiếp tục kéo dài duy
trì mối quan hệ hôn N này cũng không đạt được vì chị P kiên quyết ly hôn nên chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị P căn cứ phù hợp với Điều 51 Luật hôn N và
gia đình.
[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành N, sinh ngày
06/01/2013 Nguyễn Mỹ D, sinh ngày 07/4/2020. Anh chị thống nhất nếu ly
hôn thì anh H trực tiếp nuôi cháu N, nên ghi nhận sự thoả thuận của chị P và anh H
giao cháu N anh H trực tiếp nuôi, chăm sóc. Anh H và chị P tranh chấp cùng yêu
được nuôi cháu D, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Xét yêu cầu được
nuôi cháu D của chị P không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung phù
hợp. Bởi lẽ, cháu D hiện tại còn nhỏ, cháu gái cần sự chăm c của người
mẹ nên giao cháu D cho chị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp theo quy
định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn N và gia đình. Người không trực tiếp nuôi con có
quyền đến thăm nôm, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.
[4] Về tài sản chung: Không có.
[5] Về nợ chung: Không có.
[6] Về án phí hôn N sơ thẩm: Chị P phải chịu án phí hôn N gia đình
thẩm theo quy định.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo qui
định pháp luật.
4
[8] Xét ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát về giải quyết vụ án có căn cứ phù
hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn N gia
đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh P đối với anh
Hữu H.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thành N, sinh ngày 06/01/2013 cho
anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Giao cháu Nguyễn Mỹ D, sinh ngày
07/4/2020 cho chị Phươg được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Không ai phải phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con quyền đến thăm nom, chăm sóc con
chung không ai có quyền cản trở việc thăm nom.
3. Về tài sản chung: Không có;
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí hôn N thẩm: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn N sơ
thẩm, đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0007938 ngày
04/10/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên được cấn trừ.
6. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh TG (thay báo cáo);
- VKSND huyện Chợ Gạo (để giám sát);
- CCTHADS huyện CG (để thi hành);
- Đương sự (để thi hành);
- UBND xã An Thạnh Thuỷ ; Nguyễn Thị Mỹ Lil
- Lưu hồ sơ
5
- Lưu hồ sơ.
Tải về
Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST Bản án số 566/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất