Bản án số 564/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 564/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 564/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 564/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Lil;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Nguyễn Thị Thùy Trang;
2. Ông Nguyễn Phúc Viễn;
- Thư phiên tòa: Thị Mỹ Xuyên, Thư Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Minh Thanh Kiểm sát viên;
Trong ngày 24 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 471/2024/TLST-HNGĐ ngày 18/10/2024
về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 246/2024/QĐXXST-
HN ngày 29/11/2024 và quyết định hoãn phiên toà số 208/2024/QĐST-HNGĐ ngày
11/12/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1983; (xin vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp MT, xã MTA, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Đoàn Công C, sinh năm 1981; (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp MT, xã MTA, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Kim L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Đoàn Công C sống chung với nhau
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân MTA ngày 30/3/2004. Thời gian đầu
chung sống hạnh phúc cho đến cuối năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng
thường xuyên cãi nhau, luôn bất hòa trong cuộc sống, nên anh chị đã sống ly thân
từ năm 2020 đến nay, công việc mạnh ai nấy làm, biệt lập về kinh tế. Anh C
thường xuyên hất hủi lời lẽ nặng lời với chị, thường xuyên bỏ nhà đi, mọi
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Bản án số: 564/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24/12/2024
V/v tranh chấp: “Xin ly hôn”.
2
sinh hoạt gia đình đều riêng biệt, anh C yêu cầu chị ly hôn rất Nều lần nhưng
thời điểm đó hai con còn nhỏ nên chị không đồng ý, muốn hàn gắn gia đình. Nay
hai con tôi đã lớn, chị cũng không còn tình cảm với anh C nên chị yêu cầu được ly
hôn với anh C.
Về con chung: 02 con chung tên Đoàn Nguyễn Yến N, sinh ngày
27/6/2004 và Đoàn Thái T, sinh ngày 28/5/2008. Yến N đã trưởng thành không yêu
cầu giải quyết. Hiện cháu T đang sống chung với chị anh C. Khi ly hôn, chị yêu
cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu T, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Không yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về nợ chung: Không có;
Bị đơn anh Đoàn Công C đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt,
không do chính đáng cũng không văn bản ghi ý kiến phản đối về yêu
cầu khởi kiện của chị L.
Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật phát
biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật về thẩm quyền giải quyết, về quan hệ tranh chấp, về
thu thập chứng cứ đúng theo qui định pháp luật tố tụng; Về thời hạn chuẩn bị xét
xử, gửi hồ ; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, ttại phiên tòa
đúng quy định.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố
tụng nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của h
theo quy định pháp luật. Bị đơn vắng mặt không do, không thực hiện đúng quy
định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát lập luận do chị L xin ly hôn
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng Nều mâu thuẫn, hiện không
còn tình cảm, anh C không văn bản hay ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị
L n đề nghị Tòa cho chị L ly hôn;
Về con chung: Để đảm bảo cho sự phát triển bình thường sự ổn định cho
cháu T nên đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị L tiếp tục nuôi, anh C
không cấp dưỡng nuôi con chung do chị L không có yêu cầu.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu tại hồ vụ án, quan điểm của đại
diện Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử xét thấy.
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị
Kim L và anh Đoàn Công C sống chung với nhau đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân MTA ngày 30/3/2004 chứng nhận kết hôn hôn nhân hợp pháp. Nay
3
tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 51 Luật hôn nhân gia
đình.
[2] Về tố tụng: Chị L đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Đoàn Công C
đã được triệu tập hợp lệ xét xử, nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều
227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các bên đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L; Hội đồng xét
xử nhận thấy nguyên nhân chị L xin ly hôn là do vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
thường xuyên cãi nhau, luôn bất hòa trong cuộc sống, nên anh chị đã sống ly thân
từ năm 2020 đến nay, công việc mạnh ai nấy làm, biệt lập về kinh tế. Theo lời khai
của chị L do anh C thường xuyên hất hủi, dùng những lời lẽ nặng lời và hay bỏ nhà
đi, mọi sinh hoạt gia đình đều riêng biệt, anh C yêu cầu chị ly hôn rất Nều lần
nhưng chị muốn hàn gắn. Tuy Nên, hiện tại chị không còn tình cảm với anh C, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh C căn cứ.
Anh C không biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng, được Toà án triệu tập Nu
lần nhưng vẫn vắng mặt, điều đó cho thấy anh C chưa thật sự muốn hàn gắn tình
cảm vợ chồng, nên cần xem xét cho chị L ly hôn phù hợp quy định tại Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: 02 chung tên Đoàn Nguyễn Yến N, sinh ngày
27/6/2004 và Đoàn Thái T, sinh ngày 28/5/2008. Hiện cháu Yến N đã trưởng thành
chị L không yêu cầu gì, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Thái T,
chị không yêu cầu anh C cấp dưỡng.
Hội đồng xét xử nhận thấy, chị L yêu cầu nuôi con chung, anh C không có ý
kiến phản đối hay tranh chấp gì. Hiện tại anh chị đã sống ly thân, biệt lập về kinh tế
và từ khi ly thân cháu T đang sống chung với chị L, chị là người nuôi dưỡng, chăm
sóc tkhi ly thân đến nay, nguyện vọng của cháu T muốn sống với chị L nên cần
giữ ổn định cho cháu về nơi ở, vviệc tiện cho học tập các mặt sinh hoạt khác
nên giao cho chị L tiếp tục nuôi cháu T. Chị L không yêu cầu anh C cấp dưỡng
nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Chị L nuôi con chung, anh C quyền
đến thăm nôm, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.
[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
[6] Về nợ chung: Không có.
[7] Về án phí hôn nhân thẩm: Chị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo qui
định pháp luật.
[9] Xét ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát về giải quyết vụ án căn cứ phù
hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim L đối với anh
Đoàn Công C.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim L được ly hôn với anh Đoàn
Công C;
1.2. Về con chung: Giao cháu Đoàn Thái T, sinh ngày 28/5/2008 cho chị L
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh C không cấp dưỡng cho con. Anh C có quyền
đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở việc thăm nom.
1.3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận;
1.4. Về nợ chung: Không có.
2. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị L
đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0008035 ngày 14/10/2024 của
Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên xem như nộp xong án phí.
3. Quyền kháng cáo: Chị L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày k
từ ngày tuyên án, anh C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt
bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh TG (thay báo cáo);
- VKSND huyện Chợ Gạo (để giám sát);
- CCTHADS huyện CG (để thi hành);
- Đương sự (để thi hành);
- UBND xã MTA; Nguyễn Thị Mỹ Lil
- Lưu hồ sơ
- Lưu hồ sơ.
5
Tải về
Bản án số 564/2024/HNGĐ-ST Bản án số 564/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 564/2024/HNGĐ-ST Bản án số 564/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất