Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 08/07/2024 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 56/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông gần yêu cầu Châu trả lại đất thuê
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
Bản án số: 56/2024/DS-ST
Ngày: 08-7-2024
V/v tranh chấp dân sự về hợp
đồng thuê tài sản là mặt bằng
sử dụng đất làm nhà xưởng
và kho bãi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Kiều Tiên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Liêm.
2. Bà Chung Thị Thu Nguyệt.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Khánh Tâm Thư Tòa án nhân dân
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Duy - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 01/7/2024 08/7/2024 tại trụ sTòa án nhân dân huyện
Lấp xét xthẩm công khai
vụ án thụ số: 295/2023/TLST-DS ngày 04
tháng 10 năm 2023 về Tranh chấp dân sự v hợp đồng thuê tài sản là mặt bằng sử
dụng đất làm nhà xưởng kho bãi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
99/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 5 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số: 90/2024/QĐST-DS ngày 17/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn G, sinh năm: 1976; Địa chỉ: Số 270, ấp
Hưng Nhơn, xã Long Hưng B, huyện L V, tỉnh Đ T (có mặt)
2. Bị đơn: Chị Thị Kim C, sinh năm: 1980; Địa chỉ: Số 321A, ấp Hưng
Lợi Tây, xã Long Hưng B, huyện L V, tỉnh Đ T. Tạm trú: ấp Hưng Nhơn, xã Long
Hưng B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. (có mặt)
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Nguyễn Thị Diệu H, sinh năm 1964; (có đơn xin vắng mặt)
3.2. Chị Đồng Lệ Tiểu M, sinh năm 2002. (có đơn xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp Hưng Nhơn, xã Long Hưng B, huyện L V, tỉnh Đ T.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, biên bản hòa giải và tại phiên
tòa anh G là nguyên đơn trình bày:
Cuối tháng 4/2021, anh có thỏa thuận miệng cho chị C thuê mặt bằng để tập
kết đóng gói trái cây tại thửa đất của anh Gần với diện tích 1.000m
2
thuộc thửa
đất số 109, tờ bản đồ số 65, tọa lạc tại ấp Hưng Nhơn, xã Long Hưng B. Thời gian
thuê 03 tháng, từ ngày 30/4/2021 đến 30/7/2021, tiền thuê mỗi tháng
5.000.000 đồng. Hết thời hạn 03 tháng chị Châu vẫn chưa thanh toán tiền thuê mặt
bằng, nhưng do dịch covid khó khăn nên chị Châu hứa sẽ trả đầy đủ nên sau ngày
30/7/2021, anh Gần tiếp tục cho chị Châu thuê một phần đất khác vị trí nhưng cùng
nằm chung trên thửa đất này. Ngày 25/10/2021 anh Gần chị Châu kết hợp
đồng thuê mặt bằng để làm nhà xưởng kho bãi, thời hạn thuê 10 năm kể từ
ngày 24/11/2021 đến 24/11/2031, giá thuê 10.000.000 đồng/tháng. Chị Châu trả
trước định kỳ 6 tháng/lần vào ngày 24/11 24/5 hàng năm, thanh toán trễ tối đa
10 ngày. Tuy nhiên từ lúc thuê mặt bằng đến nay chị Châu chỉ thanh toán được
40.000.000 đồng cho 04 tháng thuê đầu tiền từ tháng 10/2021 đến tháng
02/2022, sau đó chị Châu không thanh toán tiền thuê cho anh Gần theo hợp đồng
đã ký. Nay anh Gần yêu cầu chị Châu phải trả số tiền thuê còn nợ của 2 hợp đồng
thuê mặt bằng:
1. Tiền thuê mặt bằng đóng trái cây: 5.000.000 đồng x 3 tháng = 15.000.000
đồng.
2. Tiền thuê mặt bằng làm nhà xưởng kho bãi từ ngày 25/11/2021 đến
ngày xử: 10.000.000 đồng x 27 tháng = 270.000.000 đồng. Anh Gần yêu cầu hủy
hợp đồng và buộc chị Châu trả lại mặt bằng đã thuê.
Đối với phần nhà xưởng chị Châu đã xây cất trên đất thì anh Gần yêu cầu
duy trì biện pháp ngăn chặn để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án. Anh Gần không
đồng ý nhận nhà xưởng để trả giá trị cho chị Châu như chị Châu yêu cầu.
- Trong biên bản hòa giải và tại phiên tòa chị Châu là bị đơn trình bày: đồng
ý hủy hợp đồng thuê mặt bằng với anh Gần. Chị Châu đồng ý trả số tiền thnhà
như anh Gần yêu cầu 285.000.000 đồng, yêu cầu anh Gần nhận nhà, số tiền còn
lại yêu cầu anh Gần phải trả lại cho chị Châu theo giá Hội đồng định gtài sản
huyện Lấp Vò đã định.
Theo hợp đồng quy định tại mục 4.2.2 thì chị Châu nói với anh Gần
phải như vậy anh toàn quyền quyết định anh lấy hết tài sản của em hay sao. Thì
anh Gần nói không phải mà sẽ tính theo phần trăm khấu hao tài sản, còn bao nhiêu
tính ra cấn trừ cho chị Châu nên chị Châu tin tưởng và yêu cầu anh Gần làm lại
hợp đồng khác, anh Gần cũng hứa làm nhưng đến nay vẫn không làm lại hợp đồng
như đã hứa.
- Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
3
+ Từ khi thụ vụ án đến khi đưa ván ra xét xử Thẩm phán chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
+ Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Người tham
gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.
+ Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thư đã tuân thủ theo đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ theo các tài liệu trong hồ lời trình bày của các đương sự
nhận thấy:
- Anh Nguyễn Văn Gần chị Thị Kim Châu thừa nhận hợp đồng
miệng thỏa thuận thuê từ ngày 30/4/2021 đến 30/7/2021 về việc chị Châu thuê mặt
bằng để tập kết và đóng gói trái cây tại thửa đất của anh Gần và Hợp đồng cho thuê
mặt bằng ngày 25/10/2021 để làm nxưởng và kho bãi cũng tại thửa đất trên của
anh Gần, thời hạn thuê 10 năm ktừ ngày 24/11/2021 đến 24/11/2031, giá thuê
10.000.000đ/tháng. Đến nay thì chị Châu chưa trả cho anh Gần số tiền thuê đất
tổng cộng theo hai hợp đồng trên là 285.000.000đ, anh Gần yêu cầu chị Châu phải
trả số tiền thuê trên, tại phiên tòa chị Châu đồng ý trả số tiền 285.000.000đ cho anh
Gần, nên công nhận sự tự nguyện việc chị Châu trả cho anh Gần số tiền
285.000.000đ.
- Chị Châu đã vi phạm thỏa thuận đối với hợp đồng thuê mặt bằng ngày
25/10/2021 (về việc chậm nghĩa vụ trả tiền thuê) nên anh Gần yêu cầu hủy hợp
đồng trên với chChâu theo quy định sở. Tại phiên tòa chị Châu cũng
đồng ý hủy hợp đồng theo như yêu cầu của anh Gần.
- Đối với tài sản trên đất: Do các bên hủy hợp đồng nên các bên phải hoàn
trả cho nhau những đã nhận, chị Châu thanh toán stiền thuê cho anh Gần
phải di dời tài sản trên đất. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm
thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp” đối với tài sản của chị Châu trên đất
tranh chấp theo yêu cầu của anh Gần. Do anh Gần không đồng ý nhận tài sản trả
giá trị lại cho chị Châu. Do đó buộc chị Châu phải di dời tài sản trên đất để trả lại
hiện trạng đất ban đầu cho anh Gần sau khi Biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa
được hủy bỏ khi bản án có hiệu lực pháp luật.
các lẽ trên, đề nghị HĐXX: Áp dụng Điều 423, 427, 472, 481, 482
BLDS:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu chị Thị
Kim Châu trả tiền thuê 285.000.000đ hủy hợp đồng cho thuê mặt bằng ngày
25/10/2021 giữa anh Nguyễn Văn Gần chChâu. Buộc chị Châu phải di dời tài
sản trên đất khi Biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa được hủy bỏ khi bản án
hiệu lực pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đã được
thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Tài sản tranh chấp mặt bằng trên thửa đất tọa lạc Long Hưng B, huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Lấp Vò, quy định tại Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Về giá trị tài sản trên đất theo Hội đồng định giá tài sản huyện Lấp
ngày 16/11/2023 tổng giá trị tài sản căn nhà chị Châu xây cất trên đất (thuộc
thửa đất số 109, tờ bản đồ số 65, do ông Nguyễn Văn Gần đứng tên, tọa lạc tại ấp
Hưng Nhơn, Long Hưng B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp) 405.282.200
đồng.
Chị Châu thống nhất theo giá Hội đồng định giá. Anh Gần không đồng ý
cho rằng định giá không đúng với vật liệu được xây dựng. Tuy nhiên anh Gần
không yêu cầu định giá lại, không cung cấp chứng thư vgiá. Do đó, Tòa án căn
cứ theo giá Hội đồng định giá tài sản huyện Lấp Vò đã định để xem xét giải quyết.
Anh Gần chị Châu tranh chấp hợp đồng cho thuê mặt bằng làm n
xưởng và kho bãi được ký ngày 25/10/2021, có chữ ký của bên cho thuê là Nguyễn
Văn Gần và bên thuê Thị Kim Châu. Nay anh Gần và chị Châu thống nhất
hủy hợp đồng nói trên. Anh Gần yêu cầu chị Châu trả tiền thuê còn nợ là
285.000.000 đồng, chị Châu đồng ý nên Tòa án công nhận.
Xét thấy, chị Châu yêu cầu giao nhà xưởng cho anh Gần để trừ vào tiền thuê
mặt bằng 285.000.000 đồng, số tiền còn lại theo gía định giá 405.282.200
đồng, số tiền còn lại anh Gần phải trả cho chị Châu là 120.282.200 đồng.
Do ý kiến của chị Châu không được anh Gần đồng ý nhận căn nhà, đồng
thời hợp đồng thuê thời hạn 10 năm không được duy trì do chị Châu vi phạm
nghĩa vụ trả tiền thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng nên không thể buộc anh Gần
phải nhận nhà xưởng. Đồng thời chị Châu làm đơn phản tố nhưng không đóng
tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án, do đó, Tòa án không xem xét mà
Tòa án chỉ giải quyết tiền nợ thuê mặt bằng.
Việc giải quyết trả số tiền nợ thuê mặt bằng và căn nhà của chị Châu có trên
đất thì giai đoạn thi hành án sẽ xem xét xử lý.
Từ những phân tích trên, xét thấy đnghị của Kiểm sát viên là phù hợp với
nhận định của Tòa án.
[3]. Về án phí:
Chị Châu bị buộc thực hiện nghĩa vụ nên phải chịu án phí theo quy định.
5
[4]. Về chi phí thẩm định, định giá:
Chị Châu phải tự chịu chi phí thẩm định, định giá theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, khoản 8 Điều 114, Điều 120 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 472 của Bộ luật Dân sự; Điều 100, 166, 167, 170 của
Luật Đất đai năm 2013; Điều 19 của Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP ngày
24/9/2020 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một
số quy định về các biện pháp khẩn cấp cấp tạm thời; Điều 26 của Nghị quyết:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn G.
Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa anh Nguyễn Văn G chị Thị
Kim C.
- Hủy bỏ Hợp đồng cho thuê mặt bằng về việc cho thuê mặt bằng làm nhà
xưởng và kho bãi ngày 25/10/2021 được ký giữa anh Nguyễn Văn GchLê Thị
Kim C.
- Buộc chị Lê Thị Kim Ch có nghĩa vụ trả tiền thuê mặt bằng cho anh Nguyễn
Văn G là 285.000.000 đồng (hai trăm tám mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Quyết định số: 01/2024/QĐ-
BPKCTT ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò về việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp”.
Kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật thì quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số: 01/2024/QĐ-BPKCTT ngày 19/3/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Lấp Vò trong quá trình giải quyết vụ án bị hủy bỏ.
Buộc chị Thị Kim C, Nguyễn Thị Diệu H, cháu Đồng Lệ Tiểu My di
dời trả lại mặt bằng đã thuê thuộc thửa đất số 109, tờ bản đồ số 65, do ông Nguyễn
Văn Gần đứng tên, tọa lạc tại ấp Hưng Nhơn, Long Hưng B, huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp, cho anh Nguyễn Văn Gần.
6
(Kèm theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 24/10/2023 của Tòa án
nhân dân huyện Lấp Vò)
2. Về án phí:
- Buộc chị Thị Kim C phải nộp 14.250.000 đồng (mười bốn triệu hai trăm
năm mươi nghìn đồng) án phí sơ thẩm dân sự.
- Anh Nguyễn Văn G được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp gồm:
4.675.000 đồng (bốn triệu sáu trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) nộp ngày
02/10/2023 theo biên lai số 0003811; 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) nộp ngày
23/02/2024 theo biên lai thu s 0003632; 10.700.000 đồng (mười triệu bảy trăm
nghìn đồng) nộp ngày 19/3/2024 theo biên lai thu số 0003692; 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) nộp ngày 14/3/2024 theo biên lai thu số 0003688 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
3. Về chi phí thẩm định, định giá:
Anh Nguyễn Văn G đã nộp 1.600.000 đồng (một triệu sáu trăm nghìn đồng)
chi xong nên buộc chị Thị Kim C trả lại cho anh Nguyễn Văn G 1.600.000
đồng (một triệu sáu trăm nghìn đồng).
4. Án xử công khai. Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Lấp Vò;
- CCTHADS huyện Lấp Vò;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Thị Kiều Tiên
7
8
9
Tải về
Bản án số 56/2024/DS-ST Bản án số 56/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/DS-ST Bản án số 56/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất