Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 16/10/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 56/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 56/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 56/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 56/2024/DS-ST ngày 16/10/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 56/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vay tiền |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 56/2024/DS-ST
Ngày: 16-10-2024.
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Phúc;
2. Ông Nguyễn Văn Hải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Tuyết Trinh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Cầu,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 41/2024/TLST- DS ngày 24
tháng 5 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 56/2024/QĐST-DS ngày 14 tháng 9 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 37/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 9 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1966. Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện B,
tỉnh Tây Ninh. Có mặt.
- Bị đơn: Chị Lê Thị Lệ H1, sinh năm 1988. Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện
B, tỉnh Quảng Bình. Nơi cư trú: Tổ A, khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Tây
Ninh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà Lê Thị H
trình bày: Bà yêu cầu chị Lê Thị Lệ H1 trả lại số tiền nợ gốc là 1.260.000.000
(một tỷ hai trăm sáu mươi triệu) đồng, không yêu cầu tính lãi suất.
Giữa bà và chị H1 quen biết với nhau, ngày 14/4/2022 bà cho chị H1 vay
số tiền 960.000.000 đồng mục đích để kinh doanh mua bán, chị H1 có viết giấy
vay tiền cho bà giữ. Thỏa thuận trả gốc và lãi từ ngày 14/6/2022 đến ngày

2
16/6/2022, trả 02 lần, mỗi lần trả 540.000.000 đồng. Khoảng 02 ngày sau thì chị
H1 vay thêm 300.000.000 đồng, chị H1 có viết giấy vay tiền cho bà giữ. Thời
hạn vay 03 tháng, ngày 16/5/2022 trả lãi 20.000.000 đồng, ngày 16/6/2022 trả
lãi 20.000.000 đồng và ngày 16/7/2022 trả gốc và lãi 320.000.000 đồng. Sau khi
vay xong chị H1 không thực hiện theo đúng thỏa thuận và bỏ nhà đi đâu bà
không rỏ, thời gian đầu bà có liên lạc nhiều lần chị H1 hứa trả nhưng vẫn không
thực hiện và từ cuối năm 2023 đến nay bà không liên lạc được với chị H1. Do
đó, bà yêu cầu Tòa án gải quyết buộc chị H1 trả lại cho bà số tiền nêu trên.
- Bị đơn chị Lê Thị Lệ H1 trình bày: Mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng nhưng chị H1 vẫn vắng mặt và không có văn bản nêu ý kiến
phản đối đối với yêu cầu của bà Lê Thị H.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân
sự. Riêng bị đơn không thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 463, 466, 470
của Bộ luật Dân sự; Điều 147 và Điều 161 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H về tranh chấp “Hợp đồng
vay tài sản” đối với chị Lê Thị Lệ H1. Buộc chị Lê Thị Lệ H1 có nghĩa vụ trả
cho bà Lê Thị H số tiền 1.260.000.000 (một tỷ hai trăm sáu mươi triệu) đồng.
Ghi nhận bà Lê Thị H không yêu cầu tính lãi suất.
+ Về án phí và chi phí giám định: Chị Lê Thị Lệ H1 phải chịu theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị Lệ H1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng
mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Từ ngày 14/4/2022 đến ngày 16/4/2022 bà Lê Thị
H có cho chị Lê Thị Lệ H1 vay 02 lần tổng cộng số tiền 1.260.000.000 (một tỷ
hai trăm sáu mươi triệu) đồng, có thỏa thuận thời hạn vay và lãi suất vay. Do chị
H1 vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên bà H khởi kiện yêu cầu chị H1 trả nợ gốc là
1.260.000.000 (một tỷ hai trăm sáu mươi triệu) đồng, không yêu cầu tính lãi
suất.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy:

3
[3.1] Nguyên đơn cung cấp Giấy vay tiền ngày 14-4-2022 và Giấy vay
tiền ngày 16/4/2022 (BL55,56). Nội dung thể hiện: “Ngày 14/4/2022 chị H1
vay của bà H số tiền 960.000.000 và ngày 16/4/2022 chị H1 vay của bà H số
tiền 300.000.000”, có bà H ký tên và chị H1 ký tên, lăn tay. Về phía chị H1,
mặc dù đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện của bà H trong Thông
báo thụ lý vụ án, thông báo về việc thu thập, tiếp cận tài liệu chứng cứ và nội
dung những vấn đề cần hòa giải trong các thông báo hòa giải nhưng chị H1
không xuất trình tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quan điểm của mình nên
phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều
92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình tố tụng, chị H1 đã được Tòa án
tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do
và cũng không có bất cứ ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà H.
[3.2] Tại Kết luận giám định số 1706/KL-KTHS, ngày 17 tháng 9 năm
2024 của Phòng K Công an tỉnh T thể hiện: “Chữ ký, chữ viết và dấu vân tay
trên Giấy vay tiền ngày 14-4-2022 và Giấy vay tiền ngày 16/4/2022 là của chị
Lê Thị Lệ H1” (BL58).
[3.3] Từ những tài liệu, chứng cứ và phân tích nêu trên có đủ cơ sở xác
định, chị Lê Thị Lệ H1 có vay của bà H số tiền 1.260.000.000 đồng là có thật.
Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà H là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp
nhận. Cần buộc chị H1 có nghĩa vụ trả cho bà H số tiền nêu trên là phù hợp
theo quy định tại Điều 466 của Bộ luật Dân sự.
[3.4] Ghi nhận bà Lê Thị H không yêu cầu tính lãi suất.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[5] Án phí và chi phí tố tụng: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H
nên chị H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và chi phí giám định theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 463, 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Điều 147 và Điều 161 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H về tranh chấp “Hợp đồng
vay tài sản” đối với chị Lê Thị Lệ H1.
Buộc chị Lê Thị Lệ H1 có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị H số tiền
1.260.000.000 (một tỷ hai trăm sáu mươi triệu) đồng. Ghi nhận bà Lê Thị H
không yêu cầu tính lãi suất.

4
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thanh toán xong
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự.
2. Án phí:
- Buộc chị Lê Thị Lệ H1 phải chịu 49.800.000 (bốn mươi chín triệu tám
trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Buộc chị Lê Thị Lệ H1 phải chịu 3.420.000 (ba triệu bốn trăm hai mươi
nghìn) đồng chi phí giám định để trả lại cho bà Lê Thị H.
Hoàn trả cho bà Lê Thị H tiền tạm ứng án phí đã nộp 24.900.000 (hai
mươi bốn triệu chín trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0012225 ngày 24-5-
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có quyền
kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự vắng mặt có
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV&THA. TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- Các đương sự;
- Lưu bộ phận;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm