Bản án số 55/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 55/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng vay tài sản, mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 55/2025/DS-ST
Ngày: 14-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
mua bán tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thi.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Phước Tường
2. Ông Tống Văn Tư
-Thư phiên tòa: Ông Bùi Quốc Hiển- Thư Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện C tham gia phiên tòa: Ông
Trần Văn Quốc - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền
Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 269/2024/TLST-DS ngày 06
tháng 5 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng vay mua bán tài sản theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2025/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 01 năm 2025
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Phạm Vũ B sinh năm 1987.
Địa chỉ: Xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Anh Phan Văn V sinh
năm 1984 (có mặt).
Địa chỉ: Xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang
2. Bị đơn: Anh Lê Tuấn T sinh năm 1990 (vắng mặt).
Địa chỉ: Xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Huỳnh Hiếu T1 sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: Xã X, huyện Y, tỉnh Đồng Tháp.
+ Cháu Phan Duy K sinh năm 2009 (vắng mặt);
2
Người đại diện theo pháp luật: Anh Phan Thành N sinh năm 1980 (cha
ruột, vắng mt).
Địa chỉ thường trú: Xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, anh
Phan Văn V trình bày:
- Vào ngày 20/10/2023, anh B cho anh T vay mượn số tiền
240.000.000 đồng theo giấy mượn tiền ngày 20/10/2023 được anh T ký tên điểm
chỉ. Thời hạn vay tiền là 02 tháng, lãi suất thỏa thuận. Đến nay anh T chưa trả số
tiền này. Nay yêu cầu anh T trả 240.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
- Anh B không đồng ý với yêu cầu phản tố của anh T do anh B không
nợ tiền anh T.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lê Tuấn T trình
bày:.
Trước đây anh giới thiệu cho anh B cầm chiếc xe ô mang biển số
95A-082.07 của anh T1 với giá 200.000.000 đồng. Do trước đó anh có nợ anh B
40.000.000 đồng và lúc này anh B còn giữ chiếc xe ô tô của anh T1 nên anh mới
ký tên vào giấy mượn tiền ngày 20/10/2023 với số tiền 240.000.000 đồng và anh
nghĩ sao này chuyện xảy ra tvẫn chiếc xe ô của anh T1 đbán
thu hồi lại tiền. Tuy nhiên anh B đã trả chiếc xe ô này lại cho anh T1
không thông báo cho anh biết. Việc cầm cố xe ô mang biển số 95A-082.07
không liên quan đến anh, anh chgiới thiệu anh T1 đến chỗ anh B cầm cố xe ô
tô. Nay anh không đồng ý trả số tiền 240.000.000 đồng.
Đối với xe biển số 63H4-9999 nguồn gốc do anh mua không
chính chủ (giá 60.000.000 đồng, không làm giấy mua bán, chỉ giao tiền nhận
xe), không nhớ tên người bán anh chưa được đứng tên giấy đăng xe. Sau
đó anh thông qua môi giới để làm giấy đăng xe nhờ anh Thành T2
đứng tên giấy đăng xe giùm anh (việc này không giấy tờ, chỉ nói miệng),
do anh nghĩ xe này cũng bán lại nên nhờ anh T2 đứng tên giùm để bán lại cho
dễ.
Sau đó anh T2 bán lại cho anh Phạm Hoàng Đ với giá 70.000.000 đồng,
việc mua bán này anh biết và đồng ý, hai bên làm giấy mua bán nhưng
trong giấy mua bán chỉ ghi giá 2.000.000 đồng để giảm thuế. Số tiền 70.000.000
đồng anh nhận từ anh Đ, không có giấy tờ. Sau đó anh Đ bán lại cho người khác
nhưng anh không biết người đó ai, nhưng sau đó không biết do
chiếc xe này trở lại sự quản lý của anh Đ.
Rồi anh Đ bán lại cho anh với g70.000.000 đồng, không làm giấy
mua bán, chỉ giao tiền nhận xe, anh không xem giấy đăng xe mặc dù anh
giữ giấy đăng ký xe. Sau khi nhận xe, anh độ lại xe (làm máy lên 110cc, thay đồ
mũ, pô, bánh xe, độ lại thành xe honda, …) số khung xe bị hư, địa phương
C không cho đăng xe này nên anh mới nhờ anh B đứng tên anh B không
3
cần kiểm tra, cho đng tên bình thường. Việc anh nhờ anh B đứng tên giùm
không làm giấy tờ. Anh nhờ môi giới làm thtục để anh B đứng tên đăng
xe mô tô biển số 63H4-9999.
Nay anh yêu cầu phản tố yêu cầu anh B trả lại 40.000.000 đồng
giá trị chiếc xe mô biển số 63H4-9999 anh B đã làm thủ tục sang tên
đứng tên chủ quyền.
* Anh Huỳnh Hiếu T1, cháu Phan Duy K anh Phan Thành N đã được
tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa án, không có ý kiến.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể tkhi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng
dân sự. Nguyên đơn tuân thủ, bị đơn chưa tuân thủ quy định quyền, nghĩa vụ của
đương sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 463,
Điều 466 xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh B, buộc anh T trả cho anh B
số tiền 240.000.000 đồng, thực hiện khi án hiệu lực pháp luật. Đình chỉ yêu
cầu phản tố của anh T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các qui định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu phản tố của bị đơn, Hội đồng xét xử xác
định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng vay mua bán
tài sản theo quy định tại Điều 430 Điều 463 của Bộ luật Dân sự. Bị đơn
địa chỉ tại H, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc chấm dứt ủy quyền: Vào ngày 01/7/2024, anh Tuấn T
văn bản y quyền cho ông Bùi Quang N1 tham gia tố tụng tại Tòa án, đến ngày
21/02/2025 anh T thông báo chấm dứt ủy quyền gửi đến ông N1 ông N1
đồng ý. Xét thấy việc chấm dứt ủy quyền giữa anh T, ông Nhuận sự tự
nguyện của các đương sự, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về việc vắng mặt đương sự: Xét thấy, anh Tuấn T, anh Huỳnh
Hiếu T1, cháu Phan Duy K anh Phan Thành N đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thhai nhưng vắng mặt không do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ
vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xvắng mặt anh T, anh
T1, cháu K và anh N.
[4] Về yêu cầu anh T trả số tiền 240.000.000 đồng:
4
Xét thấy, tại giấy mượn tiền ngày 20/10/2023 thể hiện anh T vay của
anh B stiền 240.000.000 đồng để làm ăn kinh doanh mua đất với thời hạn vay
02 tháng, lãi suất thỏa thuận tại đơn phản tố ngày 01/7/2024 anh T thừa
nhận có ký tên vào biên nhận nợ số tiền 240.000.000 đồng. Tuy nhiên anh T cho
rằng anh người bảo đảm cho anh B cầm chiếc xe ô mang biển số 95A-
082.07 của anh T1 nên anh T1 mới người nợ tiền anh B. Xét ý kiến này của
anh T không được anh V thừa nhận anh T không cung cấp được tài liệu
chứng cứ để chứng minh, anh T1 không ý kiến đã được tống đạt các văn
bản tố tụng hợp lệ. Do đó Hội đồng xét xử không chấp nhận ý kiến này của anh
T cần buộc anh T trả cho anh B số tiền vay 240.000.000 đồng đến nay
thời hạn vay tiền đã hết anh T chưa trả tiền là vi phạm hợp đồng, vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại các điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự.
[5] Việc cầm chiếc xe ô tô mang biển số 95A-082.07 nếu có tranh chấp sẽ
được giải quyết bằng vụ án khác.
[6] Về yêu cầu phản tố đòi anh B trả lại 40.000.000 đồng giá trị chiếc
xe mô tô biển số 63H4-9999, xét thấy:
Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không
có lý do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 218,
Điều 219 của Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ yêu cầu phản tố của anh T.
[6] Về yêu cầu tính lãi: Xét thấy, anh B không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[7] Về án phí:
- Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
- Anh B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C sở
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 280, 357, 430, 463, 466 của Bộ luật dân sự.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 3 Điều 228, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều
218, Điều 219, Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Vũ B.
Buộc anh Tuấn T trả cho anh Phạm B số tiền 240.000.000 đồng
(hai trăm bốn mươi triệu đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
5
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Đình chgiải quyết đối với yêu cầu khởi kiện phản tố của anh Tuấn
T về việc đòi anh Phạm Vũ B trả lại số tiền 40.000.000 đồng.
3. Về án phí:
- Anh Lê Tuấn T phải chịu 12.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Sung vào công quỹ nhà nước 1.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí
anh T đã nộp theo biên lai thu số 0015619 ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Hoàn lại cho anh Phạm B 6.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo
biên lai thu số 0015296 ngày 03 tháng 5 m 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
4. Quyền kháng cáo: Thời hạn kháng cáo bản án 15 ngày; đối với anh
Phạm Vũ B được tính từ ngày tuyên án; đối với anh Lê Tuấn T, anh Huỳnh Hiếu
T1, cháu Phan Duy K và anh Phan Thành N được tính từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 của
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tiền Giang;
- VKSND huyện C;
- THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoàng Thi
Tải về
Bản án số 55/2025/DS-ST Bản án số 55/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2025/DS-ST Bản án số 55/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất