Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 22/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trước đây, ông Đỗ Văn Đ có tham gia dây hụi mùa do ông Đỗ Văn D làm chủ hụi, dây hụi có 14 chân, mức là 5.000.000 đồng, ông Đ là người hốt chót (hốt sau cùng). Khi dây hụi mãn, ông D không giao tiền hụi cho ông Đ với số tiền là 65.000.000 đồng (13 chân x 5.000.000 đồng/chân). Sau đó, hai bên có gặp nhau bàn bạc đi đến thống nhất, ông Đ cho ông D trả tiền theo phân kỳ hàng tháng là 3.000.000 đồng/tháng cho đến hết năm 2023, kể từ tháng 02/2024 thì trả 5.000.000 đồng/tháng cho đến khi dứt nợ. Nội dung này hai bên có lập giấy thỏa thuận ngày 11-6-2023. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ NGÃ NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 22/2025/DS-ST
Ngày 27 – 02 – 2025
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Lâm.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bùi Văn Thắng.
2. Ông Trần Văn Hồng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân – Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy Hằng – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 25 và 27 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị
xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
157/2024/TLST-DS ngày 16 tháng 10 năm 2025 về tranh chấp hợp đồng góp hụi,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn Đ, sinh năm 1976. Địa chỉ: Khóm V, Phường
C, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Ông Đỗ Văn D. Địa chỉ: Khóm V, Phường C, thị xã N, tỉnh Sóc
Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn ông Đỗ Văn
Đ trình bày và yêu cầu như sau:
Trước đây, ông Đỗ Văn Đ có tham gia dây hụi mùa do ông Đỗ Văn D làm
chủ hụi, dây hụi có 14 chân, mức là 5.000.000 đồng, ông Đ là người hốt chót (hốt
sau cùng). Khi dây hụi mãn, ông D không giao tiền hụi cho ông Đ với số tiền là
65.000.000 đồng (13 chân x 5.000.000 đồng/chân). Sau đó, hai bên có gặp nhau
bàn bạc đi đến thống nhất, ông Đ cho ông D trả tiền theo phân kỳ hàng tháng là
3.000.000 đồng/tháng cho đến hết năm 2023, kể từ tháng 02/2024 thì trả 5.000.000
đồng/tháng cho đến khi dứt nợ. Nội dung này hai bên có lập giấy thỏa thuận ngày
11-6-2023. Tuy nhiên, sau khi thỏa thuận ông D chỉ trả cho ông Đ được
2
12.000.000 đồng thì không trả nữa, còn nợ lại 53.000.000 đồng. Do đó, ông Đ yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc ông D trả cho ông Đ số tiền hụi còn nợ là 53.000.000
đồng.
Ý kiến của bị đơn ông Đỗ Văn D: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, thông báo nội dung yêu cầu khởi kiện và
kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho các đương sự
này, nhưng họ không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, không có ý kiến phản đối các tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác
cung cấp và không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện về tiền hụi được lãnh
đồng ý trừ vào công đầu thảo cho chủ hụi là 2.500.000 đồng nên chỉ yêu cầu buộc
bị đơn ông Đỗ Văn D trả số tiền hụi còn nợ lại là 50.500.000 đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng phát biểu
ý kiến về việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử
(HĐXX) chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Đỗ Văn
D trả tiền hụi cho nguyên đơn 50.500.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền hụi chưa giao, bị đơn có
địa chỉ cư trú tại thị xã N, tỉnh Sóc Trăng. Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng thụ lý đúng thẩm quyền và quan hệ pháp luật được xác định về việc
“Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn ông Đỗ Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng
vắng mặt không có lý do. HĐXX quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định
tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Đỗ Văn Đ thay đổi một phần yêu
cầu khởi kiện về tiền hụi được lãnh đồng ý trừ vào công đầu thảo cho chủ hụi là
2.500.000 đồng, chỉ yêu cầu buộc bị đơn ông Đỗ Văn D trả số tiền hụi còn nợ lại
là 50.500.000 đồng. Việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tại phiên tòa
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu nên HĐXX chấp nhận và xem
xét, giải quyết yêu cầu đã được thay đổi của nguyên đơn theo quy định tại khoản
1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng: Để chứng minh cho
yêu cầu khởi kiện của mình, nguyên đơn xuất trình tài liệu, chứng cứ là Giấy thỏa
thuận tiền hụi mùa lúa ngày 11-6-2023 có nội dung: “Tổng số 14 chưng hụi
5.000.000 (năm triệu đồng) chú thiếm Út Đẩu giải quyết cho vợ chồng Ba D1 trả
hàng tháng 3.000.000 đ/tháng đến tháng 02/2024 trả 5.000.000 đ/tháng”. Từ khi
Tòa án thụ lý đến phiên tòa sơ thẩm, kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ đã được Tòa án tống đạt, thông báo hợp lệ cho bị
3
đơn nhưng bị đơn không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện, cũng không đưa ra
phản đối hay có yêu cầu gì khác đối với tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung
cấp. Căn cứ tài liệu, chứng cứ hiện có trong hồ sơ vụ án, HĐXX có cơ sở xác định
bị đơn ông Đỗ Văn D làm chủ dây hụi mùa 14 chưng, ông Đ tham gia 01 chưng.
Khi mãn hụi, ông D còn nợ 13 chưng hụi với số tiền 65.000.000 đồng, thỏa thuận
từ tháng 7/2023 trả mỗi tháng 3.000.000 đồng/tháng, từ tháng 02/2024 thì trả
5.000.000 đồng/tháng theo biên nhận ngày 11-6-2023 là sự thật.
[5] Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, ông Đỗ Văn Đ
thừa nhận bị đơn đã trả được 12.000.000 đồng, còn nợ lại 53.000.000 đồng, trừ
công đầu thảo của chủ hụi 2.500.000 đồng thì còn 50.500.000 đồng. Do đó, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi bị đơn trả số tiền 50.500.000 đồng là có căn cứ
nên được HĐXX chấp nhận theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự, khoản
3 Điều 18, khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019
của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.
[6] Từ những phân tích nêu trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
có cơ sở để chấp nhận một phần. Đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
sơ thẩm là có căn cứ nên HĐXX chấp nhận.
[7] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm do toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, khoản 1
Điều 244, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 3 Điều 18, khoản 1 Điều 23 của Nghị định
số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bị đơn ông Đỗ Văn D trả cho nguyên đơn ông Đỗ Văn Đ số tiền hụi
50.500.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn ông Đỗ Văn D phải chịu án phí dân
4
sự sơ thẩm là 2.525.000 đồng. Nguyên đơn ông Đỗ Văn Đ không phải chịu án
phí, trả lại cho ông Đỗ Văn Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.325.000 đồng theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007210 ngày 14-10-2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa mà không có người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 17/02/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm