Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 12/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LƯU THỊ P - TRẦN THỊ T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày 04-3-2025
“V/v tranh chấp HĐ góp họ (hụi)”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội Thẩm nhân dân:
1- Bà Nguyễn Thanh Nguyên.
2- Ông Hà Minh Hằng.
- Thư ký phiên tòa: Tăng Thị Điền, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang tham
gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 3 m 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 30/2025/TLST-DS ngày
06 tháng 01 năm 2025, vviệc Tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi) theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố: 28/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị P, sinh năm 1973 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã Y, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
2- Bị đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1969 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã Y, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/8/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Lưu Thị P trình bày, u cầu như sau: Vào ngày 09/10/2021 chị
tham gia chơi 01 chưng hụi do Trần Thị T m chủ, chưng hụi stiền là
5.000.000đ/tháng xổ lần, gồm 30 người tham gia, chị đã đóng hụi được 29 lần
tổng cộng số tiền 145.000.000đ, trừ tiền thảo 2.500.000đ, đến khi hụi mãn
thì bà T không giao tiền hụi cho chị, như vậy bà T còn nợ chị số tiền là
142.500.000đ.
Ngày 23/12/2022, chị tiếp tục tham gia chơi 02 chưng hụi do bà Trần Thị T
làm chủ, với số tiền 3.000.000đ/tháng/chưng, dây hụi 30 người tham gia,
đã đóng 02 chưng hụi cho T số tiền 96.000.000đ, trừ tiền thảo 3.000.000đ, khi
2
úp hụi thì T còn nợ chị số tiền 93.000.000đ. Sau khi bể hụi thì hai bên chốt nợ
T còn nợ chị tổng cộng của 02 dây hụi số tiền 235.500.000đ rồi T hứa
sẽ trả tiền hụi cho chị nhưng đến nay cũng không trả.
vậy, chị yêu cầu Toà án gii quyết buộc Trần Thị T trả cho chị
số tiền hụi là 235.500.000đ (hai trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng) dứt
điểm.
Đối với bị đơn Trần Thị T Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo
thụ vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng bà T vẫn vắng mặt, nhưng có đơn xin vắng mặt và có
ý kiến như sau: T thừa nhận vào năm 2021 và năm 2022 bà có làm chủ hụi thì
chị Lưu Thị P tham gia chơi hụi, sau khi hụi bể thì hai bên đã chốt nợ thì
còn nợ chị P tổng cộng số tiền 235.500.000đ. Nay đồng ý trả cho chị P số
tiền hụi 235.500.000đ (hai trăm ba mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng),
nhưng khi nào lấy tiền được của những hụi viên khác thì mới trả cho chị P.
Ngoài ra tôi không yêu cầu gì thêm.
Tại phiên toà hôn nay, chLưu Thị P trình bày yêu cầu như sau: Chị P
vẫn giữ nguyên ý kiến yêu cầu Trần Thị T trả cho chị số tiền hụi
235.500.000đ (hai trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng) là dứt điểm.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của
Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Chấp nhận toàn byêu cầu của chị Lưu Thị P về tranh chấp hợp đồng góp
họ (hụi) đối với bà Trần Thị T.
Buộc Trần Thị T trả cho chị Lưu Thị P số tiền hụi 235.500.000đ (hai
trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu của đương sự nội dung về
việc Tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi)” bị đơn nơi trú trên địa phận
hành chính của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ Điều 26 khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Phần thủ tục tố tụng: Đối với Trần Thị T được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Xét thấy,
T đã có lời trình bày rõ ràng thhiện trong hồ sơ vụ án nên Hội đồng xét xử
3
chấp nhận xét xử vắng mt đối với Trần Thị T theo quy định tại khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án: Xét thấy, yêu cầu của chị Lưu Thị P về tranh chấp
hợp đồng góp họ (hụi) đối với Trần Thị T sở. Bởi vì, vào năm 2021
năm 2022 chị LưuThị P tham gia chơi hụi do Trần Thị T làm chủ hụi,
sau khi hụi bể thì hai bên đã chốt nợ với nhau thì T còn nợ chị P tổng cộng số
tiền 235.500.000đ. Đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án thì bà T cũng
thừa nhận còn nợ và đồng ý trả cho chị P số tiền hụi là 235.500.000đ (hai trăm ba
mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng).
Về thời gian trả nợ do hai bên không thoả được. Cụ thể chị u Thị P
yêu cầu Trần Thị T trả một lần dứt điểm số tiền 235.500.000đ, n T khi
nào lấy tiền được của các hụi viên khác thì mới trtiền cho chị P. t thấy yêu
cầu của T không sở. Bởi , việc thiếu nợ của chị P thì phải
trách nhiệm trả, còn các hụi viên khác thiếu nợ thì có trách nhiệm trả cho
nên cách trả nợ của T như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chị P. Do
đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận cách trả nợ của bà T.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của chị Lưu Thị P về việc tranh chấp hợp đồng góp h(hụi) đối với Trần Thị
T.
Buộc bà Trần Thị T trả cho chị Lưu Thị P số tiền hụi 235.500.000đ (hai
trăm ba mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng).
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của chị Lưu Thị P được chấp
nhận nên Trần Thị T phải chịu tiền án phí 235.500.000đ x 5% =
11.775.000đ (mười một triệu bảy trăm bảy mươi lăm ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho chị Lưu Thị P tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.837.500đ
(năm triệu tám trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm đồng), theo lai thu số: 0003544
ngày 20/12/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang.
Xét về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát sở nên Hội đồng xét
xử chấp nhận như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 471và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị định
144/2006/NĐ-CP, ngày 27/11/2006 của chính phủ về họ, hụi, biêu phường; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Điều 26, khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
4
1- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Lưu Thị P về tranh chấp hợp đồng góp
họ (hụi) đối với bà Trần Thị T.
Buộc Trần Thị T trả cho chị Lưu Thị P số tiền hụi 235.500.000đ (hai
trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng).
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật bà Trần Thị T không trả hoặc
trả không đủ số tiền cho chị Lưu Thị P thì chị P quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật T còn phải trả thêm lãi cho chị P theo mức lãi
suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân snăm 2015 trên số tiền
còn lại kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án.
2- Về án phí n sự sơ thẩm: Trần Thị T phải chịu tiền án phí
11.775.000đ (mười một triệu bảy trăm bảy mươi lăm ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho chị Lưu Thị P tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.837.500đ
(năm triệu tám trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm đồng), theo lai thu số: 0003544
ngày 20/12/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang.
3- Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho chị P biết có quyền
kháng cáo bản án y trong hạn luật định 15 ngày, ktừ ngày tuyên án sơ thẩm
(ngày 04/3/2025). Đối với T vắng mặt quyền kháng cáo Bản án trong hạn
luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên;
- VP ĐKĐĐ huyện An Biên; Đã ký và đóng du
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu V. phòng.
Phạm Thanh Tâm
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-ST Bản án số 12/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất