Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 12/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LƯU THỊ P - TRẦN THỊ T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày 04-3-2025
“V/v tranh chấp HĐ góp họ (hụi)”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội Thẩm nhân dân:
1- Bà Nguyễn Thanh Nguyên.
2- Ông Hà Minh Hằng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Tăng Thị Điền, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang tham
gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 3 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 30/2025/TLST-DS ngày
06 tháng 01 năm 2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi)” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị P, sinh năm 1973 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã Y, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
2- Bị đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1969 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã Y, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/8/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Lưu Thị P trình bày, yêu cầu như sau: Vào ngày 09/10/2021 chị
có tham gia chơi 01 chưng hụi do bà Trần Thị T làm chủ, chưng hụi số tiền là
5.000.000đ/tháng xổ lần, gồm có 30 người tham gia, chị đã đóng hụi được 29 lần
tổng cộng số tiền là 145.000.000đ, trừ tiền thảo là 2.500.000đ, đến khi hụi mãn
thì bà T không giao tiền hụi cho chị, như vậy bà T còn nợ chị số tiền là
142.500.000đ.
Ngày 23/12/2022, chị tiếp tục tham gia chơi 02 chưng hụi do bà Trần Thị T
làm chủ, với số tiền là 3.000.000đ/tháng/chưng, dây hụi có 30 người tham gia, bà
đã đóng 02 chưng hụi cho bà T số tiền 96.000.000đ, trừ tiền thảo 3.000.000đ, khi

2
úp hụi thì bà T còn nợ chị số tiền 93.000.000đ. Sau khi bể hụi thì hai bên chốt nợ
là bà T còn nợ chị tổng cộng của 02 dây hụi số tiền là 235.500.000đ rồi bà T hứa
sẽ trả tiền hụi cho chị nhưng đến nay cũng không trả.
Vì vậy, chị yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà Trần Thị T trả cho chị
số tiền hụi là 235.500.000đ (hai trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng) là dứt
điểm.
Đối với bị đơn bà Trần Thị T Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo
thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng bà T vẫn vắng mặt, nhưng có đơn xin vắng mặt và có
ý kiến như sau: Bà T thừa nhận vào năm 2021 và năm 2022 bà có làm chủ hụi thì
chị Lưu Thị P có tham gia chơi hụi, sau khi hụi bể thì hai bên đã chốt nợ thì bà
còn nợ chị P tổng cộng số tiền là 235.500.000đ. Nay bà đồng ý trả cho chị P số
tiền hụi là 235.500.000đ (hai trăm ba mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng),
nhưng khi nào bà lấy tiền được của những hụi viên khác thì mới trả cho chị P.
Ngoài ra tôi không yêu cầu gì thêm.
Tại phiên toà hôn nay, chị Lưu Thị P trình bày và yêu cầu như sau: Chị P
vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu bà Trần Thị T trả cho chị số tiền hụi là
235.500.000đ (hai trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng) là dứt điểm.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:
Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Lưu Thị P về tranh chấp hợp đồng góp
họ (hụi) đối với bà Trần Thị T.
Buộc bà Trần Thị T trả cho chị Lưu Thị P số tiền hụi là 235.500.000đ (hai
trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu của đương sự nội dung về
việc “Tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi)” và bị đơn có nơi cư trú trên địa phận
hành chính của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ Điều 26 và khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh
Kiên Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Phần thủ tục tố tụng: Đối với bà Trần Thị T được Tòa án triệu tập xét
xử hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Xét thấy,
bà T đã có lời trình bày rõ ràng thể hiện trong hồ sơ vụ án nên Hội đồng xét xử
3
chấp nhận xét xử vắng mặt đối với bà Trần Thị T theo quy định tại khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án: Xét thấy, yêu cầu của chị Lưu Thị P về tranh chấp
hợp đồng góp họ (hụi) đối với bà Trần Thị T là có cơ sở. Bởi vì, vào năm 2021
và năm 2022 chị LưuThị P có tham gia chơi hụi do bà Trần Thị T làm chủ hụi,
sau khi hụi bể thì hai bên đã chốt nợ với nhau thì bà T còn nợ chị P tổng cộng số
tiền là 235.500.000đ. Đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án thì bà T cũng
thừa nhận còn nợ và đồng ý trả cho chị P số tiền hụi là 235.500.000đ (hai trăm ba
mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng).
Về thời gian trả nợ do hai bên không thoả được. Cụ thể là chị Lưu Thị P
yêu cầu bà Trần Thị T trả một lần dứt điểm số tiền 235.500.000đ, còn bà T khi
nào lấy tiền được của các hụi viên khác thì mới trả tiền cho chị P. Xét thấy yêu
cầu của bà T là không có cơ sở. Bởi vì, việc bà thiếu nợ của chị P thì phải có
trách nhiệm trả, còn các hụi viên khác thiếu nợ bà thì có trách nhiệm trả cho bà
nên cách trả nợ của bà T như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chị P. Do
đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận cách trả nợ của bà T.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
của chị Lưu Thị P về việc tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi) đối với bà Trần Thị
T.
Buộc bà Trần Thị T trả cho chị Lưu Thị P số tiền hụi là 235.500.000đ (hai
trăm ba mươi lăm triệu năm trăm ngàn đồng).
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của chị Lưu Thị P được chấp
nhận nên bà Trần Thị T phải chịu tiền án phí là 235.500.000đ x 5% =
11.775.000đ (mười một triệu bảy trăm bảy mươi lăm ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho chị Lưu Thị P tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.837.500đ
(năm triệu tám trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm đồng), theo lai thu số: 0003544
ngày 20/12/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang.
Xét về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên Hội đồng xét
xử chấp nhận như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 471và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị định
144/2006/NĐ-CP, ngày 27/11/2006 của chính phủ về họ, hụi, biêu phường; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Điều 26, khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:

4
1- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Lưu Thị P về tranh chấp hợp đồng góp
họ (hụi) đối với bà Trần Thị T.
Buộc bà Trần Thị T trả cho chị Lưu Thị P số tiền hụi là 235.500.000đ (hai
trăm ba mươi lăm triệu năm trăm đồng).
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật mà bà Trần Thị T không trả hoặc
trả không đủ số tiền cho chị Lưu Thị P thì chị P có quyền yêu cầu thi hành án
theo quy định của pháp luật và bà T còn phải trả thêm lãi cho chị P theo mức lãi
suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền
còn lại kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án.
2- Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị T phải chịu tiền án phí là
11.775.000đ (mười một triệu bảy trăm bảy mươi lăm ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho chị Lưu Thị P tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.837.500đ
(năm triệu tám trăm ba mươi bảy ngàn năm trăm đồng), theo lai thu số: 0003544
ngày 20/12/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang.
3- Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho chị P biết có quyền
kháng cáo bản án này trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm
(ngày 04/3/2025). Đối với bà T vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn
luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên;
- VP ĐKĐĐ huyện An Biên; Đã ký và đóng dấu
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu V. phòng.
Phạm Thanh Tâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm