Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 25/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 25/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 55/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trân Thi S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 55/2024/DS-ST
Ngày: 10 - 4 - 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nhẫn
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phạm Thanh Tâm
Ông Cao Văn Quyến
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Hạnh, Thư Tòa án nhân dân huyện
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 10 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2024/TLST-DS, ngày 18 tháng
01 năm 2024 về việc "Tranh chấp hợp đồng góp hụi" theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 65/2024/QĐXX-ST, ngày 04 tháng 3 năm 2024 và Q định hoãn phiên tòa
số 68/2024/QĐST ngày 25/3/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Huỳnh Thị S, sinh ngày 01/01/1957.
Địa chỉ: ấp F, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn:Trần Thị T, sinh ngày 01/01/1978.
Địa chỉ: ấp A A, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2023 lời trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm nguyên đơn Huỳnh Thị S trình bày:
Huỳnh Thị S là hụi viên còn bà Trần Thị T chủ hụi của 02 dây hụi cụ thể như
sau:
+ Dây 1: Hụi tháng 5.000.000 đồng mở ngày 04/01/2023 âm lịch. Dây hụi này
17 phần, S tham gia 01 phần bà đóng hụi sống được 10 lần số tiền đóng tính
lãi theo chơi hụi 50.000.000 đồng, đến tháng 10/2023, T tuyên bố bể hụi
không khui hụi nữa. Nhưng bà T không trả lại tiền hụi cho bà.
+ Dây 2: Hụi tháng 5.000.000 đồng m ngày 15/4/2023 âm lịch. Dây hụi này
15 phần, S tham gia 01 phần bà đóng hụi sống được 05 lần số tiền đóng tính
lãi theo chơi hụi 25.000.000 đồng, đến tháng 10/2023 T tuyên bố bể hụi
không khui hụi nữa. Nhưng bà T không trả lại tiền hụi cho bà.
Tổng cộng bà T còn nợ tiền hụi của bà S 75.000.000 đồng.
Nay Huỳnh Thị S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Trần Thị T phải trả
cho bà S số tiền hụi còn nợ là 75.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi
- Đối với bị đơn Trần Thị T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý,
thông báo về tham gia phiên hợp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải
đến giai đoạn xét xử. Nhưng bà Trần Thị T vẫn vắng mặt không có lý do, không
văn bản hay ý kiến gì gởi cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, nguyên đơn Phạm Kiều T1 vẫn giữ nguyên nội dung yêu
cầu khởi kiện và không thỏa thuận được với nhau về giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục:
[1] Đối với bị đơn bà Trần Thị T, tòa án đã triệu tập hợp lệ đến để công khai,
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử thì bị đơn đều vắng mặt,
không có người đại diện tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyết định tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn Trần Thị T.
* Về quan hệ tranh chấp:
[2] Theo đơn khởi kiện nguyên đơn Huỳnh Thị S yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc bà Trần Thị T trả tiền hụi tổng cng là 75.000.000 đồng và không yêu cầu tính
lãi; Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng thụ lý vụ án xác định quan hệ
pháp luật giải quyết “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” đúng theo quy định tại khoản
3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
*Về nội dung:
[1] Nguyên đơn trình bày về nội dung yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ hụi tổng
cộng là 75.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi. Hội đồng xét xử thấy rằng: Khi
tham gia góp hụi, phía nguyên đơn và bị đơn đều những người đầy đnăng lc
hành vi dân sự, việc tham gia góp hụi trên sở tự nguyện của hai bên, không trái
đạo đức xã hội, mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, nên
việc tham giá góp hụi giữa nguyên đơn và bị đơn là có căn cứ.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn tthấy rằng: Bị đơn tham gia góp hụi đối
với nguyên đơn đã thể hiện qua danh sách những người tham gia góp hụinguyên
đơn đã đóng hụi cho bị đơn gồm dây hụi 500.000 đồng mngày 04/01/2023 âm lịch
số tiền 50.000.000 đồng; dây hụi 5.000.000 đồng mở ngày 15/4/2023 âm lịch số tiền
25.000.000 đồng, tổng cộng số tiền của các dây hụi là 75.000.000 đồng, hiện nay bị
đơn chưa trả nguyên đơn. Từ đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 471 Bluật dân sự
2015; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi,
biêu, phường; Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ,
hụi, biêu, phường; buộc bđơn Trần Thị T phải trả cho nguyên đơn Huỳnh Thị
S số tiền nợ hụi là 75.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo qui định tại khoản 1 Điu
147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[4] Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự quyền kháng cáo bản án
này theo quy định tại các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015;
Căn cứ các Điều 468; Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 18, Điều 27 Nghđịnh số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của
Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
- Căn cứ Điều 15, 29 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của
Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà Trần Thị T
phải trả cho nguyên đơn bà Huỳnh Thị S số tiền nợ hụi 75.000.000 đồng (Bảy
mươi lăm triệu đồng).
2. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, ktừ ngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi
hành án thì hàng tháng bị đơn còn phải trả i cho nguyên đơn mức lãi suất theo
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.
3. Về án phí: Bị đơn bà Trần Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm cụ thể là:
75.000.000 đồng x 5% = 3.750.000 đồng.
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị S, sinh năm 1957 là người cao tuổi (trên 60 tuổi),
nên không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng
xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt thì thời hạn kháng cáo
nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Kế Sách, Sóc Trăng;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách Sóc Trăng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Văn Nhẫn
Tải về
Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2024/DS-ST Bản án số 55/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất