Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/DS-ST ngày 10/02/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 32/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 15/9/2022 âm lịch, bà Nguyễn Thị N1 có mở dây hụi 3.000.000 đồng, mỗi tháng khui một lần vào ngày 15 hàng tháng, hụi hưởng hoa hồng, dây hụi có 30 chân, chị tham gia chơi một chân. Việc chơi hụi có lập hợp đồng tham gia tổ hùn vốn nhưng không có chính quyền, địa phương xác nhận. Quá trình giao dịch hụi, chị đã tham gia đóng hụi sống đến kỳ khui hụi thứ 13 (nhằm ngày 10/10/2023 âm lịch) thì bà N1 tuyên bố đình hụi nên hai bên đối chiếu thống nhất số tiền hụi sống của chị đóng được là 25.000.000 đồng. Sau đó, bà N1 cùng chồng là ông Trần Văn L có trả được cho chị số tiền 5.000.000 đồng nhưng số tiền còn nợ lại đến nay chưa trả nên chị khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà N1 trả tiền hụi bằng với tiền hụi chết là 39.000.000 đồng, đối trừ 5.000.000 đồng vợ chồng bà N1 đã trả, số tiền còn nợ lại là 34.000.000 đồng. Nay tại tòa, chị thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu Tòa án buộc bà N1, ông L cùng có trách nhiệm trả một lần cho chị hết số tiền còn nợ lại bằng với số tiền hụi sống chị đã đóng là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu2 đồng) sau khi đã đối trừ số tiền hụi bà N1, ông L đã trả vì đây là nợ chung của bà N1, ông à. Ngoài ra, chị không yêu cầu thêm khoản nào khác.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ TÂN, Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 32/2025/DS-ST
Ngày 10 02 2025
V/v tranh chấp về hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Lâm Hoài Ân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Sơn
2. Bà Đoàn Thị Sim
- Thư ký phiên toà: Ông Lữ Tấn Thiên Là Thư ký Toà án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 10 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 556/2024/TLST-DS, ngày 11 tháng
11 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng về hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 391/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị N, sinh năm 1981; Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn C,
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (có mặt).
2. Bị đơn: Nguyễn Thị N1, sinh năm 1974 ông Trần Văn L; Địa chỉ:
Khóm 8, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung
tại phiên tòa, chị Lê Thị N (nguyên đơn) trình bày:
Ngày 15/9/2022 âm lịch, Nguyễn Thị N1 mở dây hụi 3.000.000 đồng,
mỗi tháng khui một lần vào ngày 15 hàng tháng, hụi hưởng hoa hồng, dây hụi
30 chân, chị tham gia chơi một chân. Việc chơi hụi lập hợp đồng tham gia tổ
hùn vốn nhưng không chính quyền, địa phương xác nhận. Quá trình giao dịch
hụi, chị đã tham gia đóng hụi sống đến kỳ khui hụi thứ 13 (nhằm ngày 10/10/2023
âm lịch) thì N1 tuyên bố đình hụi nên hai bên đối chiếu thống nhất số tiền hụi
sống của chị đóng được là 25.000.000 đồng. Sau đó, bà N1 cùng chồng là ông Trần
Văn L có trả được cho chị số tiền 5.000.000 đồng nhưng số tiền còn nợ lại đến nay
chưa trả nên chị khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà N1 trả tiền hụi bằng với tiền hụi
chết là 39.000.000 đồng, đối trừ 5.000.000 đồng vợ chồng bà N1 đã trả, số tiền còn
nợ lại 34.000.000 đồng. Nay tại tòa, chị thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu
Tòa án buộc N1, ông L cùng trách nhiệm trả một lần cho chị hết số tiền còn
nợ lại bằng với số tiền hụi sống chị đã đóng 20.000.000 đồng (hai mươi triệu
2
đồng) sau khi đã đối trừ số tiền hụi N1, ông L đã trả đây nợ chung của
N1, ông à. Ngoài ra, chị không yêu cầu thêm khoản nào khác.
Đối với Nguyễn Thị N1, ông Trần Văn L (bị đơn) tuy đã được Thông
báo, triệu tập hợp lệ nhưng ông, bà không đến Toà, cũng không gửi văn bản để nêu
ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Toà án vẫn tiến
hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng, bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên xét xkhông do nên
căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt bị đơn.
[2] Tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn được xác định tranh chấp hợp
đồng về hụi. Quá trình thực hiện thỏa thuận về hụi, nguyên đơn trình bày đã đóng
hụi đến ngày 10/10/2023 (AL) thì bị đơn tuyên bđình hụi nhưng bị đơn chỉ trả
được số tiền hụi nguyên đơn đã đóng 5.000.000 đồng, số tiền hụi còn nlại đến
nay bị đơn không trả nên giữa các đương sự xảy ra tranh chấp.
[3] Tuy bị đơn đã được triệu tập hợp lệ song vẫn vắng mặt không rõ lý do và
trong thời gian giải quyết vụ án, bị đơn không đến Toà, không gửi văn bản ý kiến
để phản bác hoặc phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung
cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh thời gian mhụi, thời gian đình hụi, số chân
hụi nguyên đơn tham gia, số kỳ hụi nguyên đơn đã đóng cũng như số tiền hụi bị
đơn còn nợ số tiền hụi đã trả được cho nguyên đơn sau khi đình hụi tự từ bỏ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bởi theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh là của đương sự.
rằng việc mở dây hụi ngày 15/9/2022 (AL) không đăng với chính
quyền địa phương, nhưng bị đơn lập hợp đồng tham gia tổ hùn vốn sau khi
tuyên bố đình hụi, theo trình bày của nguyên đơn thì vợ chồng bị đơn trả được
số tiền 5.000.000 đồng đều đó chứng minh vchồng bị đơn thống nhất cùng chịu
trách nhiệm trả nợ cho nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào hợp đồng tham gia tổ hùn
vốn cùng lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, có cơ sở xác định nguyên đơn
đã tham gia chơi hụi do bị đơn mvào ngày 15/9/2022 âm lịch và bị đơn hiện còn
nợ nguyên đơn số tiền hụi 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) nên yêu cầu
của nguyên đơn có căn cứ, được chấp nhận.
[3] Về thời gian thanh toán, tuy nguyên đơn yêu cầu nhưng việc thanh
toán thuộc thẩm quyền giải quyết của quan thi hành án sau khi bản án hiệu
lực pháp luật nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét trong vụ án.
[4] Án phí dân sự thẩm giá ngạch, bị đơn phải chịu. Nguyên đơn
không phải chịu, số tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp được trả lại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 468, 471 của Bộ luật Dân sự.
3
Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 26 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị N.
Buộc Nguyễn Thị N1, ông Trần Văn L cùng trách nhiệm trả cho chị
Lê Thị Ninh số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Kể từ ngày chị Thị N đơn yêu cầu thi hành án, ông Trần Văn L cùng
Nguyễn Thị N1 không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát
sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương
ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Nguyễn Thị N1, ông Trần Văn L phải chịu số tiền 1.000.000 đồng (một
triệu đồng, chưa nộp).
Chị Thị N không phải chịu. Ngày 11/11/2024, chị N đã nộp số tiền tạm
ứng án phí 850.000 đồng (tám trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số
0003521 được trả lại toàn bộ cho chị N.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ
ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND H.Phú Tân; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án. Lâm Hoài Ân
Tải về
Bản án số 32/2025/DS-ST Bản án số 32/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/DS-ST Bản án số 32/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất