Bản án số 47/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 47/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 47/2025/DS-ST
Ngày 21 - 02- 2025
V/v tranh hợp đồng hụi
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT N
Độc lp - T do - Hnh phúc
—————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
- Th phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Ngọc Mai
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hồ Thanh Phong
Ông Nguyễn Văn Hiển
- Thư phiên tòa: Thị Diễm My thư Tán nhân dân huyện
Đầm D.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm D xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 910/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 12
năm 2024 v việc tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
36/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn N, sinh năm 1960; Địa chỉ: Ấp Mương Điều
A, xã Tạ An Kh, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1964; Địa chỉ: Ấp Tân Điền A, xã Tạ An Kh,
huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
2. Ông Võ Trung Th, sinh năm 1962; Địa chỉ: Ấp Tân Điền A, xã Tạ An Kh,
huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông N trình bày:
Ông có tham gia hụi do ông Th Đ làm chủ, cụ thể như sau:
- Dây hụi thứ nhất: Loại hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 29/5/2014, gồm 27
phần, ông tham gia 1 phần. Vào kì khui thứ 13 ông được lĩnh hụi nhưng ông Th
Đ không giao hụi. Số tiền lĩnh hụi 24.000.000 đồng, trừ hoa hồng 1.200.000
đồng, số tiền được hưởng là 22.800.000 đồng.
- Dây hụi thứ hai: Loại hụi 2.000.000 đồng, m ngày 25/5/2014, gồm 31
phần, ông tham gia 1 phần. Vào kì khui thứ 29 ông được lĩnh hụi nhưng ông Th
Đ không giao hụi. Số tiền lĩnh hụi 56.000.000 đồng, trừ hoa hồng 1.200.000
2
đồng, số tiền được hưởng là 54.800.000 đồng.
- Dây hụi thứ ba: Loại hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 10/3/2016, gồm 25 phần,
ông tham gia 1 phần, ông góp được 6 thì ông Th và Đ đình hụi. Số tiền hụi
được hưởng 30.000.000 đồng, trừ hoa hồng 2.000.000 đồng thì còn 28.000.000
đồng.
Tổng số tiền hụi 105.600.000 đồng nhưng sau đó ông Th Đ thanh
toán được 48.000.000 đồng, còn lại 57.600.0000 đồng. Đ làm giấy nợ thừa
nhận còn nợ ông 57.600.000 đồng. Ông có nhiều lần yêu cầu ông Th và bà Đ thanh
toán nhưng ông bà chỉ hứa hẹn không thực hiện. Nay ông vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu ông Th bà Đ nghĩa vụ trả cho ông số tiền hụi còn nợ
là 57.600.000 đồng.
* Bị đơn ông Th tnhy:
Ông thừa nhận ông N tham gia các dây hụi nêu trên đúng. Theo giấy
tính tiền hụi ngày 15/3/2017 mà ông N cung cấp ông xác định do Đ tính toán
và đối chiếu số tiền hụi còn nợ là đúng. Tuy nhiên, do hoàn cảnh hiện nay quá khó
khăn, ông xin trả cho ông N số tiền vốn góp. Sau khi trừ đi số tiền đã thanh toán thì
còn nợ 36.000.000 đồng, ông đồng ý cùng bà Đ trả cho ông N 36.000.000 đồng.
* Theo đơn trình bày của bà Nguyễn Thị Đ, đề ngày 18/02/2025 thể hiện:
thừa nhận tính tiền hụi với ông N số tiền 57.000.000 đồng nhưng do
trong lúc đó hụi đình ông N yêu cầu trả bằng số tiền hụi chết. Nay bà yêu
cầu được trả số tiền ông N thực góp, cụ thể: Dây hụi 5.000.000 đồng, ông N
góp được 6 bằng 21.000.000 đồng; dây hụi 2.000.000 đồng mở ngày 29/5/2014,
góp được 28 kì bằng 45.000.000 đồng; dây hụi 2.000.000 đồng mở ngày 15/5/2016
ông N góp được 12 kì bằng 18.000.000 đồng. Tổng số tiền 84.000.000 đồng, có trả
được 48.000.000 đồng, đồng ý trả số tiền còn lại 36.000.000 đồng, bà xin không
tham gia xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn Thị Đ đơn xin xét xử vắng mặt nên
Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Đ
là phù hợp.
[2] Về nội dung: Ông N khởi kiện yêu cầu ông Th và bà Đ trả số tiền hụi còn
nợ 57.600.000 đồng. Thấy rằng, việc ông N cho rằng ông tham gia hụi do bà Đ
ông Th làm chủ số tiền nợ hụi còn nợ theo giấy tính tiền hụi ngày 15/3/2017
sở, được ông Th thừa nhận nên đây tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc ông Th và bà Đ cho rằng các dây hụi ông N chưa hốt là không đúng theo
giấy nh tiền hụi của Đ. Bỡi lẽ theo giấy tính hụi thể hiện ông N hốt 2 dây
hụi 2.000.000 đồng, được bà Đ tính toán stiền được hưởng sau khi trừ tiền hụi
chết tiền hoa hồng, chỉ dây hụi 5.000.000 đồng ông N thừa nhận chưa hốt.
Mặt khác, sau khi đình hụi Đ đã đối chiếu tự chốt công nợ theo giấy tính tiền
hụi ngày 15/3/2017 thì số tiền còn nợ ông N 57.600.000 đồng nên việc ông Th
Đ yêu cầu được trả cho ông N bằng số tiền thực góp còn nợ 36.000.000 đồng
không phù hợp nên không được xem xét.
3
Từ các lập luận nêu trên sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N.
Buộc ông Th và bà Đ có nghĩa vụ trả cho ông N số tiền hụi 57.600.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự: Ông N không phải chịu do yêu cầu khởi kiện được chấp
nhận, ông Th và bà Đ được miễn toàn bộ án phí (có đơn xin miễn án phí).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 92; Điều 147, Điều 228, khoản 1 Điều 244
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn N. Buộc ông Trung
Th và bà Nguyễn Thị Đ trả cho ông trả cho ông Huỳnh Văn N số tiền hụi
57.600.000 đồng (m mươi bảy triệu sáu trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày ông N đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Th Đ chậm thi
hành khoản tiền trên, thì hàng tháng ông Th Đ còn phải chịu thêm khoản lãi
suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân stương ứng số tiền thời gian chậm thi
hành.
2. Về án phí dân sự: Ông Huỳnh Văn N không phải chịu. Ông Trung Th
bà Nguyễn Thị Đ được miễn.
Trưng hợp bn án, quyết định đưc thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
nh án n sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi nh án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc
bịỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi nh án n
sự.
Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án; đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm D;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm D;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Huỳnh Ngọc Mai
4
Tải về
Bản án số 47/2025/DS-ST Bản án số 47/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/DS-ST Bản án số 47/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất