Bản án số 541/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 541/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 541/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 541/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 541/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 541/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 541/2024/DS-PT
Ngày: 11-9-2024
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tun Anh
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Vũ Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 22/8/2024 và ngày 11/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
329/2024/TLPT-DS ngày 12 tháng 7 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 33/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 501/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Văn T, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Trần Văn T: Chị Lê Nguyễn Thị
Trúc X, sinh năm 1989 (Có mặt); Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh
Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 26/6/2024).
2. Bị đơn:
2.1. Nguyễn Văn D, sinh năm 1966 (Có mặt);
Địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Nguyễn Văn D: Anh Nguyễn Văn
T1, sinh năm 1983 (Có mặt); Địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp
(Theo Hp đng ủy quyền ngày 14/6/2023).
2
2.2. Trần Thị M, sinh năm 1940;
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M:
2.2.1. Nguyễn Thị D1, sinh năm 1969 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
2.2.2. Nguyễn Văn T2, sinh năm 1972 (Có mặt);
2.2.3. Nguyễn Văn T1, sinh năm 1983 (Có mặt);
2.2.4. Nguyễn Văn D2 (D3), sinh năm 1986 (Có mặt);
2.2.5. Nguyễn Văn D, sinh năm 1966 (Có mặt);
Cùng địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
2.2.6. Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1978 (Có mặt);
Địa chỉ: Số B, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2,
anh Nguyễn Văn D, anh Nguyễn Văn D2, chị Nguyễn Thị Thu H: Anh Nguyễn
Văn T1, sinh năm 1983 (Có mặt); Địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng
Tháp (Hp đng ủy quyền ngày 14/6/2023).
2.2.7. Trần Văn T, sinh năm 1964;
Địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Trần Văn T: Chị Lê Nguyễn Thị
Trúc X, sinh năm 1989 (Có mặt); Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh
Đng Tháp (Theo Hp đng ủy quyền ngày 26/6/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ủy ban nhân dân huyện L (Vắng mặt);
Địa chỉ: Quốc lộ H, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
3.2. Trần Quốc V, sinh năm 1991 (Vắng mặt);
3.3. Trần Thị Thu D4, sinh năm 1989 (Vắng mặt);
3.4. Trần Thị Thu L, sinh năm 1988 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
3.5. Võ Thị Bé H1, sinh năm 1966 (Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt);
3.6. Nguyễn Thị Thúy D5, sinh năm 1987 (Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt);
3.7. Nguyễn Văn D6, sinh năm 1994 (Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt);
3.8. Nguyễn Thị Diễm M1, sinh năm 2008;
Người đại diện theo pháp luật của Nguyễn Thị Diễm M1: Chị Nguyễn Thị
Thúy D5 (Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số E, p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
4. Người làm chứng:
3
4.1. Phan Văn M2, sinh năm 1952 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp Đ, xã M, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
4.2. Nguyễn Ngọc Ẩ, sinh năm 1954 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Đng Tháp.
5. Người kháng cáo: Anh Nguyễn Văn D là bị đơn và chị Nguyễn Thị D1,
anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn T1, anh Nguyễn Văn D2 (D3), chị Nguyễn
Thị Thu H là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M là bị
đơn trong vụ án.
NỘI DUNG V ÁN:
- Đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Trần Văn T là chị Lê Nguyễn
Thị Trúc X trình bày: Khoảng năm 2000, thì anh T, bà M cùng hùn để mua đt
của ông Tô Văn P với giá 1,6 cây (16 chỉ) vàng 24Kra, trong đó anh T hùn 01 cây
(10 chỉ) vàng 24Kra, còn bà M hùn 06 chỉ vàng 24Kra. Đến năm 2013, thì anh T,
bà M đưc cp giy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đt thuộc thửa đt số 274,
tờ bản đ số 04, diện tích 1.732m
2
, do là mẹ con nên anh T với bà M cùng đứng
tên trong giy chứng nhận QSD đt. Sau khi chuyển nhưng đt thì anh T với bà
M cùng quản l, sử dụng thửa đt tranh chp này. Anh T quản l, sử dụng diện
tích khoảng 900m
2
, còn bà M quản l, sử dụng diện tích khoảng 832m
2
để trng
cây ăn trái. Đến tháng 01 năm 2021, thì anh D tự xây dựng trên đt tranh chp
mà không có kiến với anh T, nên anh T yêu cầu bà M chia QSD đt ra để anh T
đứng tên riêng nhưng bà M không đng . Anh T rút yêu cầu khởi kiện yêu cầu
anh D di dời nhà trả lại đt cho anh T chiều ngang 6m, chiều dài 25m, diện tích
150m
2
thuộc một phần thửa đt số 274, tờ bản đ số 4. Về kết quả xem xét, thẩm
định tại chỗ, Sơ đ đo đạc và kết quả định giá tài sản thì anh T thống nht.
Đại diện hp pháp của anh T là chị X yêu cầu những người kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M gm: Chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn
Văn T2, anh Nguyễn Văn T1, anh Nguyễn Văn D2 (Diễn), anh Nguyễn Văn D,
chị Nguyễn Thị Thu H, anh Trần Văn T (còn viết tắt là những người kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M) trả lại cho anh T QSD đt diện tích
627,8m
2
(Trong đó 150m
2
đt ở tại nông thôn và 477,8m
2
đt trng cây lâu năm)
thuộc một phần thửa đt số 274, tờ bản đ số 4, theo đo đạc thực tế diện tích là
1.734m
2
, do anh Trần Văn T và bà Trần Thị M cùng đứng tên giy chứng nhận
QSD đt, đt toạ lạc xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện hợp pháp của anh Nguyễn Văn D và những người kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M là anh Nguyễn Văn T1 và anh
T1 trình bày: Ngun gốc đt tranh chp thửa 274 là của bà M nhận chuyển
nhưng của ông Tô Văn P vào năm nào không nhớ, giá bao nhiêu thì không biết,
đt tọa lạc xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp. Đến năm 2013, anh T lén chở bà M đi
làm giy chứng nhận QSD đt và anh T đứng tên cùng bà M trên giy chứng nhận
QSD đt thì các anh em không hay biết. Anh T cho rằng có hùn 01 cây vàng 24Kra
4
cùng bà M chuyển nhưng đt là không có, chỉ có bà M đứng ra nhận chuyển
nhưng đt của ông P. Sau khi nhận chuyển nhưng đt thì bà M là người trực
tiếp canh tác, còn anh T thì không có sử dụng đt tranh chp này. Trước đây, anh
T ct (xây dựng) nhà ở dưới mé sông T, nhưng do sạt lở nên bà M cho đt lên phía
trên ct nhà vị trí như hiện nay anh T đang ở. Lúc còn sống bà M đã chia đt cho
anh T phần đt ct nhà từ lộ đal đến con mương phía sau nhà anh T, nên yêu cầu
khởi kiện của anh T thì anh T1 không đng . Anh T3 đng cho anh T sử dụng
diện tích đt 323,1m
2
(Tính từ mốc M1-M2-M8-M7-M1), đt cây lâu năm thuộc
một phần thửa đt số 274, tờ bản đ số 04. Trên đt tranh chp diện tích 304,7m
2
,
hiện có 01 nền nhà, trước đây là của ông H2 cha của anh T3 và anh T ct nhà ở
nhưng nhà đã hư hỏng nên dỡ bỏ còn nền nhà hiện nay không ai sử dụng và không
có yêu cầu gì. Về cây trng trên đt, anh T3 trng 31 bụi xả, 10 cây cam trng 10
năm, 07 cây cóc trng 10 năm, cây chuối lớn chưa cho trái, có 08 cây chuối nhỏ,
có 05 cây mai vàng trng 10 năm, có 06 cây xoài nhỏ trng 02 năm. Ông H2 trng
01 cây bưởi trng 20 năm, 01 cây xoài lớn. Anh D trng 01 cây lá vối, bề hoành
50cm. Nếu Tòa án giao đt cho bên anh T sử dụng thì các cây trng trên đt của
anh T3, anh D2, anh D và cây của ông H2 thì anh T3 tự nguyện di dời và anh T3
không yêu cầu anh T bi thường các cây trng này. Về căn nhà của anh D đang
sử dụng trên thửa 274, không dính (phạm, ln) vào vị trí đt anh T tranh chp thì
anh T3 không có yêu cầu kiến gì, nếu có phát sinh tranh chp thì giải quyết bằng
vụ kiện khác. Về kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ, Sơ đ đo đạc và kết quả định
giá tài sản thì thống nht.
Đại diện hp pháp của những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
bà M là anh T3 và anh T3 không đng theo yêu cầu khởi kiện của anh T trả lại
QSD đt diện tích 627,8m
2
(Trong đó 150m
2
đt ở tại nông thôn và 477,8m
2
đt
trng cây lâu năm) thuộc một phần thửa đt số 274. Anh T3 đng cho anh T
đưc tiếp tục sử dụng diện tích 323,1m
2
(Tính từ mốc M1-M2-M8-M7-M1), mục
đích sử dụng đt cây lâu năm, đt thuộc một phần thửa đt số 274, tờ bản đ số 4,
đo đạc thực tế diện tích 1.734m
2
, đt do anh T và bà M cùng đứng tên giy chứng
nhận QSD đt, đt toạ lạc xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Trần Quốc V, chị Trần
Thị Thu D4, chị Nguyễn Thị Thu L1 có đơn xin vắng mặt và có văn bản cùng
trình bày: Ngun gốc đt tranh chp là của anh T và bà M cùng nhận chuyển
nhưng đt của ông P. Anh V, chị D4, chị L1 không có yêu cầu gì và thống nht
theo lời trình bày của anh T.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Võ Thị Bé H1 trình bày:
Thống nht với lời trình bày của anh Nguyễn Văn T1.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Nguyễn Thị Thúy D5,
anh Nguyễn Văn D6, em Nguyễn Thị Diễm M1: Vắng mặt không l do và cũng
không có văn bản trình bày kiến.
5
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 33/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn T yêu cầu người kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M (Những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M gm: Chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn
T2, anh Nguyễn Văn T1, anh Nguyễn Văn D2, anh Nguyễn Văn D, chị Nguyễn
Thị Thu H, anh Trần Văn T gọi tắt là những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của bà Trần Thị M) trả lại QSD đt.
2. Ghi nhận sự tự nguyện giữa anh Trần Văn T và những người kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M.
3. Đình chỉ yêu cầu của anh Trần Văn T yêu cầu anh Nguyễn Văn D di dời
nhà trả lại đt chiều ngang 6m, chiều dài 25m, diện tích 150m
2
, đt thuộc một
phần thửa số 274, tờ bản đ số 04, theo đo đạc thực tế diện tích 1.734m
2
, đt do
anh Trần Văn T, bà Trần Thị M cùng đứng tên giy chứng nhận QSD đt.
- Buộc những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà M trả lại
QSD đt cho anh Trần Văn T diện tích 627,8m
2
(Trong đó mục đích sử dụng đt
ở diện tích 150m
2
, đt cây lâu năm diện tích 477,8m
2
), trong phạm vi các mốc
M1-M2-M8-M9-M10-M7-M1, đt thuộc một phần thửa 274, tờ bản đ số 4, theo
đo đạc thực tế diện tích 1.734m
2
, đưc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện L cp
ngày 14 tháng 10 năm 2013 cho anh Trần Văn T đứng tên giy chứng nhận QSD
đt số giy BP 877983, số vào sổ CH06440 và đưc UBND huyện L cp ngày 14
tháng 10 năm 2013 cho bà Trần Thị M đứng tên giy chứng nhận QSD đt số giy
BP 877982, số vào sổ CH06439, đt thuộc p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
- Anh Trần Văn T đưc QSD diện tích 627,8m
2
(Trong đó mục đích sử
dụng đt ở diện tích 150m
2
, đt cây lâu năm diện tích 477,8m
2
), trong phạm vi
các mốc M1-M2-M8-M9-M10-M7-M1, đt thuộc một phần thửa 274, tờ bản đ
số 4, theo đo đạc thực tế diện tích 1.734m
2
, đưc UBND huyện L cp ngày 14
tháng 10 năm 2013 cho anh Trần Văn T đứng tên giy chứng nhận QSD đt số
giy BP 877983, số vào sổ CH06440 và đưc UBND huyện L cp ngày 14 tháng
10 năm 2013 cho bà Trần Thị M đứng tên giy chứng nhận QSD đt số giy BP
877982, số vào sổ CH06439, đt thuộc p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
- Buộc những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà M di dời cây
trng, vật kiến trúc trên đt ra khỏi diện tích 627,8m
2
(Trong đó mục đích sử dụng
đt ở diện tích 150m
2
, đt cây lâu năm diện tích 477,8m
2
), trong phạm vi các mốc
M1-M2-M8-M9-M10-M7-M1, đt thuộc một phần thửa 274, tờ bản đ số 4, theo
đo đạc thực tế diện tích 1.734m
2
, đưc UBND huyện L cp ngày 14 tháng 10 năm
2013 cho anh Trần Văn T đứng tên giy chứng nhận QSD đt số giy BP 877983,
số vào sổ CH06440 và đưc UBND huyện L cp ngày 14 tháng 10 năm 2013 cho
bà Trần Thị M đứng tên giy chứng nhận QSD đt số giy BP 877982, số vào sổ
CH06439, đt thuộc p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
6
- Các bên đương sự có nghĩa vụ tôn trọng di dời các tài sản, công trình và
vật kiến trúc khác của mình có trên phần đt vưt quá phạm vi ranh đt đã đưc
xác định.
- Đề nghị UBND huyện L, tỉnh Đng Tháp thu hi QSD đt thuộc thửa 274,
tờ bản đ số 4, theo đo đạc thực tế diện tích 1.734m
2
, trong phạm vi các mốc M1-
M2-M3-M4-M5-M6-M10-M7-M1, đưc UBND huyện L cp ngày 14 tháng 10
năm 2013 cho anh Trần Văn T đứng tên giy chứng nhận QSD đt số giy BP
877983, số vào sổ CH06440 và đưc UBND huyện L cp ngày 14 tháng 10 năm
2013 cho bà Trần Thị M đứng tên giy chứng nhận QSD đt số giy BP 877982,
số vào sổ CH06439, đt thuộc p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
- Các đương sự đưc đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng k, kê
khai QSD đt theo quy định của pháp luật.
(Kèm theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 28/10/2022,
28/12/2021 và Sơ đ đo đạc phần đt tranh chp ngày 14/02/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đt đai huyện L).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M nộp
2.356.700 đng án phí dân sự sơ thẩm. Anh Trần Văn T là người cao tuổi nên
đưc miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm. Chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2,
anh Nguyễn Văn T1, anh Nguyễn Văn D2, anh Nguyễn Văn D, chị Nguyễn Thị
Thu H nộp 2.020.000 đng án phí dân sự sơ thẩm.
- Anh Trần Văn T đưc nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 600.000 đng
án phí dân sự sơ thẩm, theo biên lai thu số 0014225 ngày 11 tháng 6 năm 2021,
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp.
5. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Anh Trần Văn
T tự nguyện chịu 4.811.570 đng đã nộp và chi xong.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Ngày 03/6/2024 bị đơn chị Nguyễn Thị D1, anh
Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn T1, anh Nguyễn Văn D2, anh Nguyễn Văn D
và chị Nguyễn Thị Thu H không thống nht bản án sơ thẩm nên kháng cáo yêu
cầu Tòa án cp phúc thẩm giải quyết: Sửa bản án sơ thẩm, không chp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với phần đt phía sau nhà diện tích 304,7m
2
,
trong phạm vi các mốc M7-M8-M9-M10-M7, đt thuộc một phần thửa 274, tờ
bản đ số 04.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Anh Nguyễn Văn T1 đng thời đại diện theo ủy quyền của bị đơn anh
Nguyễn Văn D và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần
Thị M gm chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn D, anh
7
Nguyễn Văn D2, chị Nguyễn Thị Thu H trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xử phúc
thẩm chp nhận kháng cáo của chị D1, anh D, anh T2, anh D2, chị H và anh T1.
Sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn anh Trần Văn T đối với diện tích đt 304,7m
2
, trong phạm vi các mốc M7-
M8-M9-M10-M7, đt thuộc một phần thửa 274. Căn cứ kháng cáo: Đt tranh chp
thửa 274 có ngun gốc là do mẹ là bà Trần Thị M nhận chuyển nhưng từ ông Tô
Văn P đã phân chia cho các con ri. Trong đó, thống nht giao cho anh T diện tích
323,1m
2
trong phạm vi các mốc M1-M2-M8-M7-M1, đt thuộc một phần thửa
274. Thực tế anh T không có nhận chuyển nhưng đt tranh chp thửa 274 từ ông
P và không có sử dụng đt như trình bày của anh T và người đại diện theo ủy
quyền của anh T là chị X. Còn diện tích đt 304,7m
2
thì cha mẹ đã chia cho anh
T1 mặc dù không làm giy tờ nhưng có anh chị em chứng kiến và hai người chú
là ông Ẩ và ông M2 biết và làm chứng.
- Đại diện hp pháp của nguyên đơn anh Trần Văn T là chị Lê Nguyễn Thị
Trúc X trình bày: Không thống nht theo yêu cầu kháng cáo của bị đơn anh
Nguyễn Văn D và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần
Thị M gm chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn D2, chị
Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T1. Vì đt tranh chp thửa 274 do anh T
và bà M hùn vàng mua của ông P, thực tế anh T đã sử dụng đt ổn định, lâu dài
và đã xây dựng nhà trên đt như lời khai của ông Tô Văn P, ông Đào Hoàng S.
Anh T đã đưc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cp giy chứng nhận QSD đt
đúng theo quy định của pháp luật. Vì vậy, yêu cầu Hội đng xét xử phúc thẩm
không chp nhận kháng cáo của anh D, chị D1, anh T2, anh D2, chị H, anh T1 và
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Người làm chứng ông Phan Văn M2 trình bày: Ông M2 có nghe bà M và
ông H2 kể lại có mua đt tranh chp thửa 274 của ông Tô Văn P nhưng không rõ
thời gian cụ thể, còn việc bà M, ông H2 phân chia đt cho các con như thế nào thì
ông M2 không rõ.
- Người làm chứng ông Nguyễn Ngọc Ẩ trình bày: Ông Ẩ có nghe bà M và
ông H2 kể lại có mua đt tranh chp thửa 274 của ông Tô Văn P vào năm 1990.
Ông Ẩ không có trực tiếp chứng kiến việc bà M, ông H2 phân chia đt cho các
con.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bị đơn anh Nguyễn Văn D và chị
Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn D2 (Diễn), chị Nguyễn
Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T1 là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
bị đơn bà Trần Thị M thực hiện đúng quy định và hp lệ theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và
Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l vụ án đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp
hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người
8
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn anh Nguyễn Văn
D và chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn D2 (Diễn), chị
Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T1 là người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của bị đơn bà Trần Thị M; Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số:
33/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án
số: 464/PB-VKS-DS ngày 11/9/2024).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lp Vò thụ l và giải quyết sơ thẩm
vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất” là đúng quy định tại khoản 9 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét xử sơ thẩm anh Nguyễn
Văn D và chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn T1, anh
Nguyễn Văn D2 (Diễn), chị Nguyễn Thị Thu H không thống nht bản án sơ thẩm
nên đã kháng cáo. Việc anh D và chị D1, anh T2, anh T1, anh D2, chị H nộp đơn
kháng cáo ngày 03/6/2024 là trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà Võ Thị Bé H1, chị Nguyễn Thị Thúy D5, anh
Nguyễn Văn D6 vắng mặt có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, đại diện hp pháp của
Ủy ban nhân dân huyện L, anh Trần Quốc V, chị Trần Thị Thu D4, chị Trần Thị
Thu L vắng mặt sau khi đưc Tòa án triệu tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hội
đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung: Đt tranh chp thửa 274, tờ bản đ số 4, diện tích 1.732m
2
(gm 300m
2
đt ONT và 1.432m
2
đt CLN) đo đạc thực tế là 1.734m
2
, đưc
UBND huyện L cp cho anh Trần Văn T đứng tên giy chứng nhận QSD đt số
giy BP 877983, số vào sổ CH06440 và cp cho bà Trần Thị M đứng tên giy
chứng nhận QSD đt số giy BP 877982, số vào sổ CH06439 cùng ngày
14/10/2013, đt thuộc p H, xã T, huyện L, tỉnh Đng Tháp (viết tắt là đt tranh
chp hay thửa 274) có ngun gốc là của ông Tô Văn P đưc UBND huyện T (Nay
là huyện L) cp giy chứng nhận QSD đt ngày 01/7/1993, diện tích 1.600m
2
(gm đt ở diện tích 300m
2
, đt trng cây lâu năm diện tích 800m
2
, đt màu diện
tích 500m
2
). Nguyên đơn anh Trần Văn T cho rằng anh T, bà M cùng hùn để nhận
chuyển nhưng đt của ông P với giá 16 chỉ vàng 24Kra, trong đó anh T hùn 10
chỉ vàng 24Kra, còn bà M hùn 06 chỉ vàng 24Kra. Đến năm 2013 anh T, bà M
9
làm thủ tục chuyển nhưng đt với ông P và cùng đưc cp giy chứng nhận QSD
đt thuộc thửa 274 vào ngày 14/10/2013, anh T khởi kiện yêu cầu những người
kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Trần Thị M trả lại anh T diện tích đt
627,8m
2
(gm đt ở diện tích 150m
2
, đt cây lâu năm diện tích 477,8m
2
) thuộc
một phần thửa 274 và di dời cây trng, vật kiến trúc có trên đt ra khỏi diện tích
627,8m
2
. Còn anh Nguyễn Văn D, chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh
Nguyễn Văn T1, anh Nguyễn Văn D2, chị Nguyễn Thị Thu H là những người kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà M cho rằng đt tranh chp là của bà M
nhận chuyển nhưng của ông Tô Văn P, năm 2013 anh T lén chở bà M đi làm
giy chứng nhận QSD đt và cùng bà M đứng tên trên giy chứng nhận QSD đt
các anh chị đều không hay biết, các anh chị chỉ đng cho anh T sử dụng diện
tích đt 323,1m
2
đt cây lâu năm thuộc một phần thửa đt số 274, còn diện tích
đt 304,7m
2
thì không thống nht giao cho anh T. Điều này đã làm phát sinh tranh
chp QSD đt giữa các đương sự.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp sơ thẩm chp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Trần Văn T buộc người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
bà Trần Thị M có nghĩa vụ trả lại QSD đt cho anh T diện tích 627,8m
2
(gm đt
ở diện tích 150m
2
, đt cây lâu năm diện tích 477,8m
2
), di dời cây trng, vật kiến
trúc trên đt ra khỏi diện tích 627,8m
2
thuộc một phần thửa 274 để giao cho anh
T đưc QSD đt xét là có cơ sở. Bởi các lẽ như sau:
- Có căn cứ xác định đt tranh chp thửa 274 có ngun gốc là của ông Tô
Văn P chuyển nhưng cho anh T, bà M. Năm 2013 anh T, bà M và ông P làm thủ
tục chuyển QSD đt, đã đưc UBND huyện L cp giy chứng nhận QSD đt cho
anh T với bà M cùng đứng tên vào ngày 14/10/2013. Anh T và bà M cùng quản
l, sử dụng đt tranh chp để xây dựng nhà ở và trng cây ăn trái.
- Theo Công văn số 176/UBND-NC ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân huyện L xác định: “…đến ngày 14 tháng 10 năm 2013, Ủy ban nhân
dân huyện L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Trần Văn T số giấy
BP 877983, số vào sổ CH06440 và bà Trần Thị M số giấy BP 877982, số vào sổ
CH06439. Như vậy qua kiểm tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho anh Trần Văn T và bà Trần Thị M có đo đạc thực tế, những chủ sử dụng đất
liền kề có ký tên vào biên bản ranh giới, mốc giới thửa đất. Trình tự, thủ tục đảm
bảo theo quy định tại thời điểm cấp giấy”.
- Theo biên bản ly lời khai người làm chứng ông Tô Văn P ngày 03/5/2024
(Bút lục 292) thể hiện: “….ông P có chuyển nhưng đt cho bà M trước năm
2000, có làm giy tay bên bà M giữ…đến năm 2013, bà M yêu cầu gia đình ông
P ra UBND xã T làm thủ tục chuyển nhưng đt…có mặt bà M, anh T. Bà M nói
chia cho thằng T phân nửa cho nên mới làm giy đt đng sở hữu…”, thực tế anh
T và bà M đã cùng đứng tên QSD đt thửa 274, đưc Nhà nước cp đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật.
10
- Quá trình sử dụng đt anh T đưc chính quyền địa phương xem xét cho
xây dựng nhà tình nghĩa trên đt vào năm 2004. Theo trình bày của ông Đào
Hoàng S (Trưởng p H) trong biên bản ly lời khai người làm chứng ngày
13/5/2024 (Bút lục 295) thể hiện: “Vào năm 2004 Ấp H đã xét và đề nghị UBND
xã T xây dựng cho anh T một căn nhà tình thương chiều ngang 4m, chiều dài 8m,
sau nhà anh T hiện nay, ngang nhà anh D2…l do UBND xã T Trung cp nhà
tình thương cho anh T là năm 2003 thoát nghèo, đến năm 2004 nhà anh T bị
cháy…nhà tình thương anh T ở đưc khoảng 2 đến 3 năm thì anh T để nhà tình
thương lại cho cha anh T là ông H2 ở….”. Điều này chứng minh anh T đã sử dụng
đt tranh chp ổn định, lâu dài.
- Việc những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà M gm chị
Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn D2, anh Nguyễn Văn D,
chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Văn T1 cho rằng đt tranh chp thửa 274
là do bà M nhận chuyển nhưng của hộ ông P và đã chia đt cho các con nhưng
không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có
căn cứ, vì đt tranh chp không do cá nhân bà M hay hộ bà M đứng tên giy chứng
nhận QSD đt mà do anh T, bà M cùng đứng tên, khi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xem xét và cp giy chứng nhận QSD đt cho anh T và bà M cùng đứng
tên QSD đt thì cũng không ai tranh chp.
Mặt khác, việc Tòa án sơ thẩm buộc những người kế thừa quyền và nghĩa
vụ tố tụng của bà M trả lại đt cho anh T diện tích 627,8m
2
thuộc một phần thửa
274 là có cơ sở, vì diện tích đt 627,8m
2
anh T yêu cầu đưc QSD riêng cũng thp
hơn ½ diện tích của thửa 274, phần còn lại diện tích đt 1.106,2m
2
(1.734m
2
-
627,8m
2
) lớn hơn ½ diện tích của thửa 274 xác định thuộc QSD riêng của bà M
là phù hp, đảm bảo quyền li của bà M.
Đối với cây trng trên đt anh T1 đng thời đại diện theo ủy quyền của anh
D, anh D2, chị D1, anh T2 và chị H thống nht di dời cây trng của mình nếu Tòa
án giải quyết giao đt cho nguyên đơn anh Trần Văn T mà không yêu cầu bi
thường. Hội đng xét xử xét thy đây là sự tự nguyện của đương sự nên chp
nhận.
Đối với lời khai người làm chứng ông Phan Văn M2 và ông Nguyễn Ngọc
Ẩ tại phiên tòa phúc thẩm. Hội đng xét xử xét thy, ông M2 và ông Ẩ chỉ nghe
bà M và ông H2 kể lại việc bà M có nhận chuyển nhưng đt tranh chp thửa 274
của ông Tô Văn P và các ông không trực tiếp chứng kiến việc bà M, ông H2 phân
chia đt cho các con, đng thời không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng
minh cho lời trình bày của mình là có căn cứ, nên lời khai của ông M2, ông Ẩ
không có đủ cơ sở chứng minh.
[4] Tại phiên tòa anh Nguyễn Văn D và chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn
Văn T2, anh Nguyễn Văn D2 (Diễn), chị Nguyễn Thị Thu H, anh Nguyễn Văn
T1 vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Hội đng xét xử xét thy trình bày của anh
D và chị D1, anh T2, anh D2, chị H, anh T1 là không có đủ căn cứ, đng thời các
11
anh chị cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình là có cơ sở như đã phân tích trên, nên không đưc Hội đng
xét xử chp nhận.
[5] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận kháng cáo của anh D
và chị D1, anh T2, anh D2, chị H, anh T1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Về án phí: Do kháng cáo của anh Nguyễn Văn D và chị Nguyễn Thị D1,
anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn D2 (Diễn), chị Nguyễn Thị Thu H, anh
Nguyễn Văn T1 không đưc chp nhận, nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của anh Nguyễn Văn D và chị Nguyễn Thị
D1, anh Nguyễn Văn T2, anh Nguyễn Văn D2 (Diễn), chị Nguyễn Thị Thu H,
anh Nguyễn Văn T1;
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 33/2024/DS-ST ngày 21 tháng 5
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Anh Nguyễn Văn D và chị Nguyễn Thị D1, anh Nguyễn Văn T2, anh
Nguyễn Văn T1, anh Nguyễn Văn D2 (Diễn), chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu
300.000 đng án phí dân sự phúc thẩm, đưc trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007459,
ngày 03/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Lp Vò;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
12
- Chi cục THADS huyện Lp Vò;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Lợi
Tải về
Bản án số 541/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 541/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm