Bản án số 54/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 54/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 54/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 54/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 54/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 54/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công Ty Miraaset |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG
THÀNH
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 54 /2025/DS-ST
Ngày: 18 - 6 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Nhật Lệ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Đức Chung, bà Lê Thị Ánh Sáng.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Dung - Là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Hồng Hà – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 440/2024/TLST-DS ngày
28/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 54/2025/QĐXXST-DS ngày 13/5/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 782/2025/QĐST-DS ngày 30/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty T1 (Việt Nam).
Địa chỉ trụ sở: Số I P, phường B, Quận A, TP ..
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lee Yun H - Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Công ty L (Văn bản ủy quyền số
09/2024/GUQ-MAFC ngày 02/5/2024).
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty L: Anh Nguyễn Đức T, sinh năm
2001; Địa chỉ: Lầu A, số B L, phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh (Văn
bản ủy quyền ngày 20/11/2024).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh H1, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Tổ B, Ấp E, xã L, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
(Anh T, bà H1 vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Công ty T1 (viết tắt là
Công ty T1) do ông Nguyễn Đức T làm đại diện trình bày:
Ngày 14/01/2023, Công ty T1 (Việt Nam), ký Hợp đồng tín dụng số:
4202859 về việc cấp tín dụng cho bà Nguyễn Thị Thanh H1 vi khoản vay trị giá
2
53.850.000 đồng trong đó bao gồm: 50.000.000 đồng tiền vay và 3.850.000 đồng
tiền bảo hiểm khoản vay vi lãi suất 39% năm, mục đích vay: Vay tiêu dùng và
mua bảo hiểm người vay vốn. Theo đó, bà Nguyễn Thị Thanh H1 có ngha vụ
thanh toán hàng tháng vi số tiền 3.276.403 đồng trong k hạn 24 tháng kể t
ngày 05/02/2023 đến ngày 05/01/2025.
Sau khi ký kết hợp đồng, ngày 16/01/2023 Công ty T1 tiến hành giải ngân theo
đng quy định trong Hợp đồng tín dụng cho bà H1 vi hình thức chuyển khoản
qua số tài khoản ngân hàng mà bà Nguyễn Thị Thanh H1 đã cấp. Qua đó, bà H1
có ngha vụ phải thanh toán số tiền hàng tháng cho phía Công ty T1 đng thỏa
thuận đã ký kết tại Hợp đồng tín dụng trên vào ngày 05 hàng tháng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà H1 đã thanh toán được 09 k vi tổng số
tiền 30.191.498 đồng. Tuy nhiên, t ngày 26/10/2023, bà H1 đã ngng thanh toán
khoản vay cho Công ty T1 mặc dù phía Công ty đã nhiều lần nhắc nhở cũng như
yêu cầu bà H1 thực hiện ngha vụ thanh toán của mình nhưng không nhận được
bất k phản hồi nào t phía bà H1 về việc thanh toán khoản vay trên. Tính đến
thời điểm hiện tại, bà H1 còn nợ Công ty T1 tiền 70.884.535 đồng (bao gồm nợ
gốc 37.428.675 đồng, lãi quá hạn 10.216.071 đồng, lãi trên dư nợ gốc quá hạn
21.988.693 đồng, lãi chậm trả 1.251.097 đồng).
Việc bà H1 cố tình trì hoãn việc thực hiện ngha vụ thanh toán khoản vay
theo thỏa thuận trong “Hợp đồng tín dụng” mà hai bên ký kết đã trực tiếp ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty T1.
Do đó, Công ty T1 khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị
Thanh H1 phải thanh toán toàn bộ khoản vay cho Công ty T1 tính đến ngày
18/6/2025 vi tổng số tiền là 70.884.535 đồng (bao gồm nợ gốc 37.428.675 đồng,
lãi quá hạn 10.216.071 đồng, lãi quá hạn 21.988.693 đồng, lãi chậm trả 1.251.097
đồng) và lãi phát sinh theo mức lãi suất, phí thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số
4202859 t ngày 19/6/2025 cho đến khi trả hết nợ.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh H1:
Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp
tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, các quyết định của Tòa án nhưng bà H1
không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như
sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa khi tiến hành tố tụng đng quy định của Pháp luật tố tụng dân sự. Việc thu
thập chứng cứ đầy đủ, khách quan, thời hạn tố tụng được đảm bảo và các văn bản
tố tụng được tống đạt hợp lệ.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
+ Nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền: Thực hiện đng các quyền
và ngha vụ được quy định tại Điều 70, 71, 85, 86 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn vắng mặt không lý do và
không cung cấp lời khai cho Toà án cũng như vắng mặt trong các phiên họp công
3
khai chứng cứ và hòa giải, là không thực hiện quyền và ngha vụ theo quy định
tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bà H1
phải thanh toán cho Công ty T1 số là 70.884.535 đồng (bao gồm nợ gốc
37.428.675 đồng, lãi quá hạn 10.216.071 đồng, lãi trên nợ gốc quá hạn 21.988.693
đồng, lãi chậm trả 1.251.097 đồng) và lãi phát sinh theo mức lãi suất, phí thỏa
thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4202859 t ngày 19/6/2025 đến khi trả hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn trả lại số tiền gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Bị đơn, bà
Nguyễn Thị Thanh H1 có địa chỉ cư tr tại: Tổ B, Ấp E, xã L, huyện L, tỉnh Đồng
Nai. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh H1 đã được tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 để tham gia phiên toà nhưng vắng mặt không lý do.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Đức T có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bà H1 và ông T theo quy định
tại Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Nội dung vụ án:
[3.1] Đối vi yêu cầu trả lại tiền gốc 37.428.675 đồng
Xét thấy, Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 4202859 ngày 14/01/2023
được Công ty T1 và bà H1 ký kết trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm
của pháp luật nên hợp đồng tín dụng trên có hiệu lực pháp luật và phát sinh quyền
và ngha vụ của các bên theo quy định tại Điều 117, 401 của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo nguyên đơn trình bày: Quá trình thực hiện hợp đồng bà H1 mi thanh toán
cho Công ty T1 được tổng số tiền 30.191.498 đồng. Tuy nhiên, t ngày
26/10/2023 đến nay bà H1 không thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào cho Công
ty T1.
Tại biên bản xác minh ngày 30/12/2024 của Toà án tại Công an xã L, huyện L,
tỉnh Đồng Nai xác nhận: Bà Nguyễn Thị Thanh H1 có đăng ký thường tr tại: Tổ
B, Ấp E, xã L, huyện L, tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, bà H1 không còn sinh sống tại
địa phương trên một năm nay, hiện bà H1 đang ở địa chỉ nào địa phương không
rõ.
Tòa án tiến hành thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà H1 bằng hình
thức niêm yết công khai tại địa chỉ bà H1 đăng ký thường tr nhưng bà H1 vẫn
vắng mặt không rõ lý do và không có văn bản phản đối. Vì vậy, xem như bà H1
đã t chối cung cấp tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
4
mình và tha nhận nợ. Việc bà H1 không tiếp tục thanh toán khoản nợ vay là vi
phạm ngha vụ trả nợ theo quy định tại Điều 3 Phần A của Đề nghị vay vốn kiêm
hợp đồng tín dụng số 4202859 ngày 14/01/2023, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn, do đó có cơ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
buộc bà Nguyễn Thị Thanh H1 phải trả cho Công ty T1 số tiền nợ gốc là
37.428.675 đồng.
[3.2] Đối vi yêu cầu trả số tiền lãi tính đến ngày 18/6/2025 gồm: Lãi quá hạn
10.216.071 đồng, lãi trên nợ gốc quá hạn 21.988.693 đồng, lãi chậm trả 1.251.097
đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Tại Điều 3 và Điều 8 Phần B của Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng được
các bên thỏa thuận mức lãi vay như sau:
“3.7. Lãi suất hàng tháng: 3,25%/tháng
3.8. Lãi suất theo năm: 39%/năm
8.3. Trả nợ trễ hạn:
Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi theo thoả thuận, thì ngoài việc trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất đã thoả
thuận thì khách hàng còn phải chịu tiền lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn và tiền lãi
chậm trả được tính như sau:
Tiền lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn sẽ được tính theo công thức: 150% x (lãi suất
tại thời điểm chuyển nợ quá hạn) x (dư nợ gốc quá hạn) x (số ngày trễ hạn). Trong
đó, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn là 150% x (lãi suất tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn), hoặc thấp hơn tuỳ theo quyết định của MAFC theo từng thời
điểm.
Tiền lãi chậm trả sẽ được tính theo công thức: 10% x (số dư lãi chậm trả) x (số
ngày trễ hạn). Trong đó lãi suất chậm trả là 10%/năm hoặc thấp hơn tuỳ theo
quyết định của MAFC theo từng thời điểm”
Do bà H1 vi phạm ngha vụ trả nợ nên Công ty T1 đã chuyển toàn bộ dư nợ còn
lại sang nợ quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 8.3 Điều 8 của Đề nghị
vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng.
Xét mức lãi suất đã được các bên tự nguyện thỏa thuận, phù hợp quy định tại
khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều
13 Thông tư số 39/2016/TT- NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N. Do đó,
yêu cầu khởi kiện về tiền lãi của nguyên đơn có cơ sở chấp nhận, buộc bà Nguyễn
Thị Thanh H1 trả cho Công ty T1 (Việt Nam) số tiền lãi tính đến ngày 18/6/2025
gồm các khoản: lãi quá hạn 10.216.071 đồng, lãi trên nợ gốc quá hạn 21.988.693
đồng, lãi chậm trả 1.251.097 đồng.
Kể t ngày 19/6/2025, bà H1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số
tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
[4] Ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành về
nội dung vụ án là phù hợp vi nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
5
phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 70.884.535 đồng x 5% = 3.544.226
đồng. Trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39;
147; 227; 228; 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117 và Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2017);
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hưng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 (Việt Nam) đối vi
bà Nguyễn Thị Thanh H1 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Buộc bà Nguyễn Thị Thanh H1 phải thanh toán cho Công ty T1 (Việt Nam) số
tiền 70.884.535 đồng (bao gồm nợ gốc 37.428.675 đồng, lãi quá hạn chưa thanh
toán 10.216.071 đồng, lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn 21.988.693 đồng, lãi chậm
trả 1.251.097 đồng).
Kể t ngày 19/6/2025, bà Nguyễn Thị Thanh H1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền
lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa
thuận tại Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 4202859 ngày 14/01/2023
cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thanh H1 phải chịu số tiền
3.544.226 đồng (ba triệu năm trăm bốn mươi bốn ngàn hai trăm hai mươi sáu
đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Công ty T1 (Việt Nam) số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 1.233.000 đồng (một triệu hai trăm ba mươi ba ngàn đồng) theo
biên lai thu số 0016512 ngày 17/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Long Thành.
3. Về quyền kháng cáo: Công ty T1 (Việt Nam) và bà Nguyễn Thị Thanh
H1 được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Long Thành.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- Chi cục THA.DS huyện Long Thành.
- Các đương sự.
- Lưu: HS, VP, TP.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Nhật Lệ
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm