Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 23/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vay không thế chấp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 – ĐỒNG NAI
Bản án số: 16/2025/DS-ST.
Ngày: 23 - 7 - 2025 .
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Nhật Lệ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Đức Chung, Thị Ánh Sáng.
Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Dung Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 2
Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Đồng Nai tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 Đồng
Nai, xét xthẩm công khai ván dân sự thụ số: 127/2025/TLST-DS ngày
24/3/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử s80/2025/QĐXXST-DS ngày 11/6/2025 quyết định hoãn phiên toà
số 01/2025/QĐST-DS ngày 01/7/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Qũy tín dụng nhân dân cơ sở L1.
Địa ch tr s: Khu P, quc l E, xã L, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trn Hu P Ch tch Hội đồng qun
tr.
Người đi din theo y quyn: Ông Nguyn Mnh H Cán b qu tín
dụng; Địa ch liên hệ: Qũy tín dng nhân dân sở L1, Khu P, quc l E, L,
tỉnh Đồng Nai.
- B đơn: Bà Cu Th P1, sinh năm 1989.
Ông Nguyn Ngc T, sinh năm 1980
Địa ch: S E, L, T C, khu P, L, tỉnh Đồng Nai a ch cũ: S E, L, T C,
khu P, TT. L, huyn L, tỉnh Đồng Nai)
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, các biên bản làm việc tiếp theo tại phiên tòa
nguyên đơn Qũy tín dụng nhân dân s L1 (viết tt Qu tín dng) ông
2
Nguyễn Mạnh H làm đại diện trình bày:
Vào ngày 07/02/2023 Cửu Thị P1 cùng chồng ông Nguyễn Ngọc T
có ký giấy đề nghị vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở L1. Căn cứ vào giấy
đề nghị vay vốn, ngày 10/02/2023 bà Cửu Thị P1 đại diện kết với Quỹ tín
dụng nhân dân sở L1 theo hợp đồng vay vốn tín dụng trả góp số 1-0053373
để vay số tiền 30.000.000 đồng, mục đích vay: tiêu dùng, thời hạn 13 tháng, s
kỳ trả nợ 13 kỳ, mỗi kỳ trả vào ngày 10 hàng tháng, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày
10/02/2023, các kỳ trả nợ tiếp theo vào ngày 10 hàng tháng, số tiền trả mỗi kỳ
2.728.700 đồng, số tiền trả kỳ cuối 2.723.700 đồng, lãi suất trong hạn
1,4%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Tổng số tiền
trả nợ gồm gốc và lãi đến khi hết hạn 35.440.500 đồng, khoản vay trên không
có tài sản bảo đảm.
Thực hiện hợp đồng vay, ngày 10/02/2023 Quỹ tín dụng đã giải ngân cho
vợ chồng bà P1, ông T số tiền 30.000.000 đồng theo giấy nhận nợ ngày
10/02/2023. Kể từ ngày vay đến nay P1, ông T đã trả được 04 kỳ với tổng số
tiền 10.906.000 đồng (bao gồm 9.232.000 đồng nợ gốc, 1.674.000 đồng nợ lãi)
nhưng từ ngày 10/07/2023 đến nay bà P1, ông T không còn đóng tiền vay cho Q
n dụng nhân dân sở L, không hợp tác để trả nợ vay và Quỹ tín dụng đã
chuyển khoản vay của bà P1, ông T sang nợ quá hạn từ ngày 10/3/2024 đến nay.
Nay Quỹ tín dụng nhân dân sở L1 yêu cầu Toà án giải quyết buộc
Cửu Thị P1ông Nguyễn Ngọc T thanh toán một lần số tiền gốc, lãi trong hạn
lãi quá hạn cho Q tín dụng nhân dân sở Long Thành với số tiền tính đến
ngày 23/7/2025 tổng cộng là: 31.703.500 đồng, trong đó nợ gốc 20.768.000
đồng, nợ lãi trong hạn 3.766.500 đồng, lãi quá hạn 7.169.000 đồng yêu
cầu bà P1, ông T phải trả tiếp toàn bộ lãi quá hạn từ ngày 24/7/2025 cho đến khi
trả hết nợ theo lãi suất quá hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 1-
0053373/HĐTD ngày 10/02/2023.
- Trong q trình giải quyết vụ án, bị đơn Cửu Thị P1 ông
Nguyễn Ngọc T không đến Tòa án tham gia tố tụng nên không có lời khai.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 Đồng Nai
phát biểu:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
toà khi tiến hành tố tụng đúng quy định của Pháp luật tố tụng dân sự. Việc thu
thập chứng cứ đầy đủ, khách quan, thời hạn tố tụng được đảm bảo và các văn
bản tố tụng được tống đạt hợp lệ.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Cửu Thị P1, ông Nguyễn Ngọc T phải trả
cho Q tín dụng nhân dân sở L1 số tiền gốc lãi tính đến ngày 23/7/2025
31.703.500 đồng (trong đó nợ gốc 20.768.000 đồng, nợ lãi trong hạn
3.766.500 đồng, lãi quá hạn 7.169.000 đồng) buộc P1, ông T phải trả
tiếp toàn bộ lãi theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số
1-0053373/HĐTD từ ngày 24/7/2025 cho đến khi trả hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
3
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quỹ tín dụng nhân dân sở Long Thành khởi kiện Cửu Thị P1 ông
Nguyễn Ngọc T trả số tiền nợ gốc lãi theo hợp đồng tín dụng đã kết.
P1, ông T hiện đang cư trú tại địa chỉ: S E, L, T C, khu P, xã L, tỉnh Đồng Nai
a ch cũ: S E, L, T C, khu P, TT. L, huyn L, tỉnh Đồng Nai). Do đó, căn cứ
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự thì ván quan hệ tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Đại diện uỷ quyền cho nguyên đơn vắng mặt đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Bị đơn P1, ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để
tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bđơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về số tiền nợ gốc:
Xét thấy hợp đồng tín dụng số 1-0053373/HĐTD ngày 10/02/2023 được Quỹ tín
dụng P1, ông T kết trên stự nguyện, không vi phạm điều cấm của
pháp luật nên hợp đồng tín dụng trên có hiệu lực pháp luật và phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 117, 401 của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo nguyên đơn trình bày: Quá trình thực hiện hợp đồng P1, ông T mới
thanh toán cho Q tín dụng được 9.232.000 đồng nợ gốc. Tuy nhiên, t ngày
10/7/2023 đến nay P1, ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào
cho Q n dụng.
Tại biên bản xác minh ngày 11/4/2025 của Tán tại Công an thị trấn L, huyện
L, tỉnh Đồng Nai (nay Công an L, tỉnh Đồng Nai) xác nhận: Cửu Thị
P1 ông Nguyễn Ngọc T đăng thường trú tại: S E, L, T C, khu P, TT.
L, huyn L, tỉnh Đồng Nai (nay S E, L, T C, L, tỉnh Đồng Nai). Tuy
nhiên, P1, ông T không còn sinh sống tại địa phương từ năm 2023 đến nay,
hiện bà P1 và ông T đang ở địa chỉ nào địa phương không rõ.
Tòa án tiến hành thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho P1, ông T
bằng hình thức niêm yết công khai tại địa chỉ P1 ông T đăng thường trú
nhưng bà P1, ông T vẫn vắng mặt không rõ lý do và không có văn bản phản đối.
vậy, xem nP1, ông T đã từ chối cung cấp tài liệu chứng cứ để bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của mình Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để làm căn cứ giải quyết vụ án. Việc P1,
ông T không tiếp tục thanh toán khoản nợ vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo
quy định tại Điều 2 của hợp đồng tín dụng số 1-0053373/HĐTD ngày
10/02/2023, gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, do
đó sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc Cửu Thị P1 ông
Nguyễn Ngọc T phải trả cho Quỹ tín dụng số tiền nợ gốc là 20.768.000 đồng.
- Vlãi suất: Theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì bà P1, ông T phải
thanh toán tiền lãi cho Q tín dụng vào ngày 10 hàng tháng, tuy nhiên từ khi vay
đến nay P1, ông T mới trả cho Q tín dụng được 04 kỳ nợ lãi từ knợ lãi
4
ngày 10/7/2024 đến nay vợ chồng P1, ông T không trả lãi cho Quỹ tín dụng
nên căn cứ theo thoả thuận tại khoản 3 Điều 4 của Hợp đồng tín dụng số 1-
0053373/HĐTD ngày 10/02/2023 thì từ ngày 10/3/2024 s tiền nợ gốc sẽ
chuyển thành nợ quá hạn và lãi suất nợ quá hạn sẽ là 150%/ lãi suất trong hạn.
Do bà P1, ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ thoả thuận tại hợp đồng hai
bên đã ký kết. Vì vậy, nay nguyên đơn yêu cầuP1, ông T phải trả tiền nợ lãi
tính đến ngày 23/7/2025 gồm lãi trong hạn 3.766.500 đồng, lãi quá hạn là
7.169.000 đồng tiếp tục trả các khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng từ ngày 24/7/2025 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ có cơ sở chấp nhận.
Qua phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc P1, ông T phải trách nhiệm trả cho Q tín dụng nhân dân sở
Long Thành stiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 23/7/2025 31.703.500 đồng
(trong đó nợ gốc 20.768.000 đồng, nợ lãi trong hạn 3.766.500 đồng, lãi quá
hạn 7.169.000 đồng) tiếp tục trả các khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất
thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng từ ngày 24/7/2025 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn P1, ông T phải chịu toàn bộ án phí dân sthẩm 1.585.000 đồng
(làm tròn), trả lại cho Quỹ tín dụng nhân dân sở Long Thành số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
[5] Ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án là phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 117, 401, 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2017);
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Qũy tín dụng nhân dân sở Long
Thành đối với Cửu Thị P1 ông Nguyễn Ngọc T về việc “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”.
Buộc Cửu Thị P1 ông Nguyễn Ngọc T phải nghĩa vụ thanh
toán cho Qũy tín dụng nhân dân cơ sở Long Thành số tiền nợ gốc và lãi tính đến
5
hết ngày 23/7/2025 là 31.703.500 đồng (trong đó nợ gốc 20.768.000 đồng, nợ lãi
trong hạn là 3.766.500 đồng, lãi quá hạn là 7.169.000 đồng)
Kể tngày 24/7/2025, Cửu Thị P1 ông Nguyễn Ngọc T còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 1-0053373/HĐTD
ngày 10/02/2023 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp
trong hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của bên cho vay thì lãi suất cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của bên cho vay.
2. Về án phí:
Cửu Thị P1, ông Nguyễn Ngọc T phải chịu số tiền 1.585.000 đồng
(làm tròn) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Q tín dụng nhân dân cơ sở L1 số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 597.000 đồng theo biên lai thu số 0014826 ngày
18/3/2025 của Chi cục Thi hành án n sự huyện Long Thành (nay Thi hành
án dân sự tỉnh Đ)
3. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 2 – Đồng Nai.
- Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai.
- Các đương sự.
- Lưu: HS, VP, TP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Nhật Lệ
6
7
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất