Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dung giữa ngân hàng VIB- Chuyển Hương
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG HƯNG
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 19/2025/DS- ST
Ngày 18/6/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng
Tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Kiên Trung.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Hưng và bà Nguyễn Thị Vĩnh.
Thư phiên tòa: Trịnh Nhung- Thư Tòa án nhân dân huyện
Đông Hưng.
Đại diện VKSND huyện Đông Hưng tham gia phiên tòa: Đào Thị
Trà Giang- Kiểm sát viên
Trong các ngày 10 18 tháng 6 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Đông Hưng xét xử thẩm công khai v án dân sự thụ số
58/2024/TLST-DS ngày 06 tháng 12 năm 2024
,
về việc: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2025/QĐXXST-DS ngày
17 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2025/QĐST- DS ngày
15 tháng 5 năm 2025 Quyết định tạm ngừng phiên toà số 05/2025/QĐST-DS
ngày 10 tháng 6 năm 2025; giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mi C phn Quc tế Vit Nam
(VIB); Tr s ti: Tầng 1 (tầng trệt) và Tầng 2, Tòa nhà SailingTower – số 111A
Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ni đi din theo pháp lut: Ông Hàn Ngc Vũ - Chc v: Tng Giám đốc.
Người đi din theo u quyn: Ông Hoàng Đình Hạnh - Chc v: Giám
đốc Thu hi N trc tiếp và X N Vùng (theo Giấy ủy quyền số: 064585.24
ngày 03/4/2024 ca Tng Giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam).
Người được ông Hoàng Đình Hạnh y quyn li gm:
- Bà Lê Th Chang (có mt).
- Bà Trần Thùy Phương (vng mt).
- Bà Đỗ Th Thanh Thy (vng mt).
- Bà Nguyn Th Hng (vng mt).
Đều là Cán b Ngân hàng TMCP Quc tế Vit Nam.
* B đơn: Ông Trnh Công Ch, sinh năm 1987 Phm Th Thu H,
sinh năm 1992; đều địa ch thưng trú: Thôn Th Th, xã Đ C, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình (Bà H vng mt, ông Ch mặt đến khi tm ngng phiên
toà ngày 10/6/2025, ngày 18/6/2025 tiếp tc phiên toà ông Chuyn vng mt).
2
Người đi din theo u quyn ca Phm Th Thu H: Ông Trnh Công
Ch, sinh năm 1987; đa ch thường trú: Thôn Thân Thượng, Đông Cường,
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình (ông Ch mặt đến khi tm ngng phiên toà
ngày 10/6/2025, ngày 18/6/2025 tiếp tc phiên toà ông Ch vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án;
ngun đơn, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trình y:
Ông Trịnh Công Ch cùng vợ Phạm Thị Thu H vay vốn tại Ngân
ng Thương mại C phn Quc tế Vit Nam (VIB) vi tng s tin
2.393.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng đề ngh phát hành th tín dng
vi ni dung c th như sau:
1. Hợp đồng tín dng s 6506797.22 ngày 15/06/2022 vi ni dung: VIB
cho ông Trnh Công Ch và bà Phm Th Thu H vay s tin 2.200.000.000 đồng.
Ngày 15/6/2022, VIB đã gii ngân cho ông Trnh Công Ch Phm
Th Thu H theo Đơn đ ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n s 6506797(1).22
s tin 2.200.000.000 đồng theo đúng yêu cầu ca khách hàng phù hp vi
HĐTD. Mục đích vay vốn: Vay mua 01 bất đng sn ti đa ch thửa đt s 380, t
bn đồ s 10 xã Ngc Thanh, thành ph Phúcn, tỉnh Vĩnh Phúc. Thi hn vay:
300 tháng t ngày 16/6/2022 đến ngày 15/6/2047. Hoàn tr khon vay gc:
Hàng tháng, vào ngày 25 mi tháng tr 7.334.000 đồng, ngày tr n gốc đu
tiên: 25/6/2022, s còn li tr vào cui k. Hoàn tr lãi: vào ngày 25 hàng tháng
theo n thc tế. Ngày tr n đầu tiên ngày 25/6/2022. Hoàn tr phí: Theo
quy định ca VIB tng thi k. Lãi sut ti thời điểm giải ngân là 9.9%/năm. Lãi
sut này lãi suất ưu đãi (so với lãi suất thông thường lãi suấtsở theo sn
phm trong k + biên độ 3.1%/năm) và ch đưc áp dụng trong 12 tháng đu
tiên k t ngày gii ngân khon tín dng. Hết thi hạn ưu đãi nói trên, lãi sut s
được điều chnh li 03 tháng mt ln bng lãi suất sở theo sn phm cng
biên độ 3.7%/năm.
2. Đề ngh phát hành th tín dng quc tế ngày 09/10/2017, VIB đã cấp
th cho ông Trnh Công Ch, c th như sau:
+ Ch tài khon: Ông Trnh Công Ch;
+ S tài khon th: C000000000124177;
+ Hn mức đề xut: 193.000.000 đồng.
3. Tài sản đảm bo cho khon vay là: Quyn s dng 1341.6m
2
đt và tài
sn gn lin với đt ti thửa đt 380, t bản đồ s 10, địa ch: Ngc Thanh,
thành ph Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo Giy chng nhn quyn s dụng đất
quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s DE 692312, S vào s
cp GCN: CS 05870 do S Tài nguyên Môi trưng tỉnh Vĩnh Phúc cp ngày
18/04/2022, đứng tên ông Nguyn Danh Ngc và Nguyn Th Ngân. Ngày
20/6/2022, Văn phòng đăng đất đai chi nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc xác
nhn chuyển nhượng toàn b QSD đt cho ông Trnh Công Ch theo h sơ số
002.0612.H62-220615-0019”.
3
Quá trình thc hin hợp đồng, ông Trịnh Công Ch và bà Phạm Thị Thu H
đã vi phạm ni dung tha thun tại HĐTD Đề ngh phát hành th đã ký.
vậy, VIB đã chuyn khon vay thành khon n quá hn t ngày 25/12/2023.
Tính đến ngày 18/6/2025:
- Hợp đồng tín dng s 6506797.22 ngày 15/06/2022, ông Trịnh Công Ch
bà Phạm Thị Thu H đã trả cho VIB số tiền tổng cộng là: 487.385.377 đồng,
trong đó: Nợ gốc 132.012.000 đồng, nlãi trong hạn 355.293.196 đồng, nợ lãi
quá hạn 80.181 đồng. Số tiền nợ chưa trả: Nợ gốc 2.067.988.000 đồng, nợ lãi
trong hạn 141.810.219 đồng, nợ lãi quá hạn 519.797.231 đồng; tổng nợ
2.729.595.450 đồng.
- Th tín dng quc tế ngày 09/10/2017, ông Trịnh Công Ch bà Phạm
Thị Thu H còn nợ là: Nợ gốc 191.107.710 đồng, nợ lãi trong hạn 107.529.357
đồng, nợ phí (phí thường niên, phí rút tin mặt, phí vượt hn mc, phí chm
thanh toán) 39.512.472 đồng; tổng nợ 338.149.539 đồng.
Tổng cộng của 02 hợp đồng trên, ông Trịnh Công Ch Phạm Thị
Thu H còn nợ VIB là 3.067.744.989 đồng.
Nay Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đề nghị Toà án giải quyết:
1. Buộc ông Trnh Công Ch và Phm Th Thu H phi thc hiện nghĩa
v tr n VIB s tin gc, tin lãi và c loi chi phí phát sinh theo Hợp đồng tín
dng s 6506797.22 ngày 15/06/2022 Hợp đồng phát hành th tín dng ngày
09/10/2017 tính đến ngày xét x sơ thẩm 18/6/2025 là 3.067.744.989 đồng.
2. Buc ông Trnh Công Ch Phm Th Thu H phi tiếp tc tr cho
VIB các khon n lãi vi mc lãi sut tha thun theo hợp đồng tín dng s
6506797.22 ngày 15/06/2022 Hợp đồng phát nh th tín dng ngày
09/10/2017 k t ngày 19/6/2025 cho đến khi tt toán các khon n.
3. Trong trường hp ông Trnh Công Ch Phm Th Thu H không
thc hin hoc thc hin không đầy đủ nghĩa vụ tr n cho VIB, đề ngh a án
tuyên VIB có quyn yêu cu quan có thẩm quyn kê biên, phát mi tài sn bo
đảm, c th : Quyn s dng 1341.6m
2
đất tài sn gn lin với đất ti tha
đất 380, t bn đồ s 10, địa ch: xã Ngc Thanh, thành ph Phúc n, tỉnh Vĩnh
Phúc theo Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà tài sn
khác gn lin với đất s DE 692312, S vào s cp GCN: CS 05870 do S i
nguyên Môi trưng tỉnh Vĩnh Phúc cp ngày 18/04/2022, đứng tên ông
Nguyn Danh Ngc Nguyn Th Ngân; ngày 20/6/2022, Văn phòng đăng
đất đai chi nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc xác nhận chuyển nhượng toàn b
QSD đất cho ông Trnh Công Ch theo h số 002.0612.H62-220615-0019.
i sản này được thế chp ti VIB theo Hp đồng thế chp quyn s dng
đất s công chng: 2846/2022/HĐTC, Quyn s 14 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn
phòng công chứng Vĩnh Phú, tỉnh Vĩnh Phúc công chứng ngày 23/06/2022
toàn b vt ph, trang thiết b kèm theo phn giá tr công trình, din tích ci
tạo, đầu tư xây dựng thêm gn lin vi diện tích nhà đất đã thế chấp để thu hi n
vay cho VIB. Bt k s thay đổi, sa cha, nâng cp nào ca ông Trnh Công Ch
bà Phm Th Thu H đi vi các tài sn thế chấp làm tăng giá tr thc tế ca
4
tài sn thế chp s đưc coi b phn không th tách ri thuc tài sn thế chp
để thu hi n vay cho VIB.
4. Toàn b s tiền thu được t vic x tài sản đảm bảo được dùng đ
thanh toán nghĩa vụ tr n cho bên vay vn vi VIB. Trưng hp nếu s tin thu
đưc t x tài sản đảm bảo không đ để thanh toán hết n thì bên vay vn
vn phải có nghĩa vụ tr hết khon n còn li cho VIB.
5. V chi phí đo đc, xem xét thẩm định ti ch: Ngân hàng đã t nguyn
np xong không yêu cu Toà án gii quyết.
* Các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án; bị đơn ông Trịnh Công
Ch và bà Phạm Thị Thu H trình bày:
Vợ chồng ông Chuyn, Hương vay vốn tại Ngân hàng Thương mại
C phn Quc tế Vit Nam (VIB) vi tng s tiền 2.393.000.000 đồng theo Hp
đồng tín dng s 6506797.22 ngày 15/6/2022 đề nghị phát hành th tín dng
quc tế ngày 09/10/2017 như lời trình bày ca đại din theo u quyn VIB. Ông
Chuyển, Hương đã tr cho VIB được tng s tin 487.385.377 đồng. Tài
sản ông Chuyển, Hương dùng để đảm bảo cho khoản vay của VIB Quyn
s dng 1341.6m
2
đất tài sn gn lin với đất ti thửa đất 380, t bản đồ s
10, địa ch: Ngc Thanh, thành ph Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, tài sn này
vn còn nguyên hin trạng như khi thế chp cho VIB. Do làm ăn thua lỗ, khó
khăn kinh tế nên ông Chuyển, Hương vi phạm nghĩa vụ trả nợ, các khoản
nợ bị chuyển sang quá hạn. Ông Ch, H đề nghị VIB cho thêm thời gian để
ông Ch, H bán tài sản thế chấp trả nợ cho VIB. Đồng thời ông Ch đnghị
phía VIB xem xét lại mức lãi suất VIB áp dụng đối với ông Ch, H trong
khoảng thời gian từ tháng 6/2023 đến tháng 11/2023 cao hơn so với quy định
của VIB; cụ thể: Ông Ch tìm hiểu trên mạng thì trong thời gian trên lãi suất
lãi suất sở công bố 10,5%/năm + Biên độ 3,7%/năm = 14,2%/năm, nhưng
VIB đã tính mức lãi suất đối với ông là 15,2%/năm. Thời điểm đó ông đã gặp và
đề xuất bằng miệng với Giám đốc VIB về việc này nhưng không được chấp
nhận, sau đó khó khăn kinh tế nên ông Ch, H không trả nợ được nữa thì lãi
suất của VIB tgiảm xuống 14,2%/năm. Ông Ch đề nghị phía VIB phải cung
cấp cho ông bảng lãi suất của VIB thời điểm từ tháng 6/2023 đến tháng 11/2023.
* Tại biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ trích đo hiện trạng thửa
đất ngày 19/3/2025 thể hiện:
Tài sản vợ chồng ông Trịnh Công Ch Phạm Thị Thu H thế chấp
cho Ngân hàng Thương mại C phn Quc tế Vit Nam vẫn còn nguyên hiện
trạng, không phát sinh tài sảntrên đất.
Tại phiên tòa:
- Đại diện theo uỷ quyền của VIB trình y: Việc ông Ch cho rằng i suất
mà VIB áp dụng đối với vợ chồng ông caon so với quy định là không có n cứ.
Lãi suất của VIB giao động tuỳ từng thời điểm và áp dụng theo sản phm của từng
khoản vay. Ông Ch, bà H vay để mua bất động sản số tiền trên 2.000.000.000 đồng
n i suất sở ng bố từ tháng 6/2023 đến tháng 11/2023 11,5%/năm áp
dụng cho toàn quốc + Biên độ 3,7%/năm thì lãi suất của VIB đối với ông
Chuyển, Hương 15,2%/năm chkhông phải 14,2%/năm như ông Ch
5
khai. VIB scung cấp cho Toà án bảng tính lãi công bố về lãi suất của
VIB sau.
- Ông Ch trình bày: Ông cũng sẽ cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh
lãi suất thời điểm từ tháng 6/2023 đến tháng 11/2023 VIB áp dụng đối với vợ
chồng ông không đúng cho Toà án sau.
* Hội đồng xét xử đã ra Quyết định tạm ngừng phiên tòa: Để VIB và
ông Ch cung cấp, tài liệu chứng cứ chứng minh lãi suất của VIB thời điểm từ
tháng 6/2023 đến tháng 11/2023 áp dụng đối với khoản vay của ông Ch, bà H
m căn cứ giải quyết vụ án.
08 giờ 30 phút ngày 18/6/2025 tiếp tục xét xử vụ án:
- Ông Trịnh ng Ch và Phạm Thị Thu H vắng mặt tại phiên toà
không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc VIB áp dụng lãi suất đối
với khoản vay của ông Ch, H thời điểm ttháng 6/2023 đến tháng 11/2023
là không đúng.
- Đại diện theo uỷ quyền của VIB có mặt tại phiên toà và đã cung cấp cho
Toà án toàn bộ các bảng kê tính lãi của VIB bảng công bố lãi suất của VIB
đối với với khoản vay của ông Ch, H thời điểm từ tháng 6/2023 đến tháng
11/2023. Đại diện theo uỷ quyền của VIB vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối
với vợ chồng ông Ch, bà H.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng:
Trong quá trình giải quyết vụ án tkhi thụ vụ án đến trước khi Hội
đồng xét xvào nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã
thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có
yêu cầu, kiến nghị gì.
Về nội dung:
Áp dụng: Điều 116, 117, 119, 120, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323,
463, 464, 465, 466, 467, 470 Bộ luật Dân sự. Các Điều 90, 91, 93, 94, 95 Luật
các tổ chức tín dụng.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bu cầu khi kiện của Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đối với ông Trịnh Công ChPhạm Thị Thu H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Đây vụ án phát sinh từ Hợp đồng tín dụng Hợp đồng phát
hành thẻ tín dụng được kết giữa Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam với
ông Trịnh Công Ch Phạm Thị Thu H; Bị đơn nơi ttại Thôn Thân
Thượng, xã Đông Cường, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình; căn cứ khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự, đây tranh chấp về dân s “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
[1.2]. Về việc vắng mặt của đương sự:
6
Phạm Thị Thu H vắng mặt uỷ quyền cho ông Ch tham gia nên xét xử
vắng mặt bà H.
Tại phiên toà ngày 10/6/2025 ông Chuyển mặt sau đó Tán ra quyết
định tạm ngừng phiên tđể các bên đương sự cung cấp bổ sung tài liệu, chứng
cứ. Đến ngày 18/6/2025 tiếp tục phiên toà nhưng ông Ch, H vắng mặt và
không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Toà án. vậy, Hội đồng xét xử tiếp tục
xét xử vụ án vắng mt ông Ch, bà H.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Mặc dù ông Trịnh Công Ch cho rằng thời điểm từ tháng 6/2023 đến
tháng 11/2023 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam áp dụng mức lãi suất đối với
khoản vay của vợ chồng ông không đúng quy định nhưng ông Ch không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ để chứng minh. Tài liệu do Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam cung cấp thể hiện khoản vay của ông Ch, bà H lớn hơn 2.000.000.000
đồng, vay để mua bất động sản nên lãi suất tại thời điểm từ tháng 6/2023 đến
tháng 11/2023 mà Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam áp dụng đối với ông Ch,
H 15,2%/năm đúng quy định. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ tài liệu do
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cung cấp để giải quyết.
t u cầu của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam về việc buộc ông
Trịnh Công Ch Phạm Thị Thu H phải thanh toán trả tiền nợ gốc, nợ lãi theo
Hp đồng tín dng s 6506797.22 ngày 15/06/2022 và Đề ngh phát hành th tín
dng quc tế ngày 09/10/2017, VIB đã cấp th cho ông Chuyn hai bên đã
đến khi thanh toán xong khoản nợ, thấy: Hợp đồng giữa các bên được ký kết trên
cơ sở tự nguyện, chủ thể ký kết hợp đồng người đủ năng lực hành vi dân sự, đ
thẩm quyền kết theo quy định của pháp luật, nội dung của hợp đồng không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội, do đó hợp đồng trên hợp
pháp. Quá trình thực hiện hợp đồng, VIB đã thực hiện theo thỏa thuận, giải ngân
số tiền cho vay và cấp hạn mức thẻ tín dụng, đúng thời hạn. Tuy nhiên bên vay
ông Ch, H vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc lãi hàng tháng như đã cam kết. Kể
từ thời điểm vay, thời điểm được cấp hạn mức thẻ tín dụng cho đến thời điểm
hiện tại ông Ch, bà H mới trả được cho VIB Hợp đồng tín dụng s 6506797.22
ngày 15/06/2022 tng s tin 487.385.377 đồng (gồm: Số tiền gốc
132.012.000 đồng, nợ lãi trong hạn 355.293.196 đồng, nợ lãi quá hạn 80.181
đồng); số tiền nợ chưa trả 2.729.595.450 đồng (gồm: ngốc 2.067.988.000
đồng, nợ lãi trong hạn 141.810.219 đồng, n lãi quá hạn 519.797.231 đồng).
Theo đề nghị phát hành thẻ n dụng ngày 09/10/2017 thì ông Ch, H còn nợ
VIB 338.149.539 đồng (gồm: nợ gốc 191.107.710 đồng, nợ lãi trong hạn
107.529.357 đồng, nợ phí 39.512.472 đồng). Tổng cộng của 02 hợp đồng trên,
ông Trịnh Công Ch và bà Phạm Thị Thu H còn nợ VIB là 3.067.744.989 đồng.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự và thỏa thuận tại Hợp
đồng hai bên đã ký kết thì ông Ch, bà H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, do đó đề nghị
của Ngân hàng về việc yêu cầu ông Ch H phải trả tiền nợ gốc, nợ lãi, nợ phí
theo Hợp đồng hai n đã ký kết đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ là có
cơ sở. Căn cứ vào Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Điều 90, 91 Luật các
tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử cần chấp nhận.
7
[2.2]. Xét yêu cầu của VIB về việc xử tài sản bảo đảm cho khoản vay
trong trường hợp ông Ch, H không thanh toán được nợ gốc, nợ lãi, nợ phí
trên, thấy:
Để đảm bảo cho khoản vay của ông Ch bà H theo Hợp đồng tín dụng
hợp đồng phát nh thẻ tại Ngân hàng thì ông Ch, H đã thế chấp toàn bộ
quyền sử dụng 1341.6m
2
đt và tài sn gn lin với đất ti thửa đt 380, t bn
đồ s 10, địa ch: Ngc Thanh, thành ph Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà và tài sn khác gn
lin với đất s DE 692312, S vào s cp GCN: CS 05870 do S Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cp ngày 18/04/2022, đứng tên ông Nguyn Danh
Ngc Nguyn Th Ngân. Ngày 20/6/2022, Văn phòng đăng đất đai chi
nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc xác nhận chuyển nhượng toàn b QSD đất cho
ông Trnh ng Ch theo h s 002.0612.H62-220615-0019. Tại thời điểm
kết hợp đồng thế chấp, các bên đều có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự, việc kết hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức hội, hợp đồng thế chấp được công chứng đăng giao
dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Các bên đều xác định, tài sản thế
chấp vẫn còn nguyên hiện trạng, không có thay đổi gì so với khi thế chấp.
Vì vậy, việc đề nghị phát mại tài sản thế chấp của Ngân hàng trong trường
hợp ông Ch, H không trả được nợ cho Ngân hàng căn cứ, cần chấp
nhận.
[3]. Về án phí và chi phí tố tụng:
[3.1]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự thẩm. Bị đơn, ông Ch H
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch đối với số tiền phải thanh toán cho
nguyên đơn là: 72.000.000 đồng + [(3.067.744.989 đồng - 2.000.000.000 đồng)
x 2%] = 93.355.000 đồng (số làm tròn).
[3.2]. Về chi phí tố tụng: Ngân hàng TMCP Quc tế Việt Nam đã t
nguyn np xong không yêu cu Toà án gii quyết.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong
thời hạn luật định.
8
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228, Điều 271, 273 Bluật Tố tụng dân sự. Điều 116, 117, 119, 120, 317,
318, 319, 320, 321, 322, 323, 463, 464, 465, 466, 467, 468, 470 Bộ luật n sự.
Các Điều 90, 91, 93, 94, 95 Luật các tổ chức tín dụng. Điều 24, Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
đối với ông Trịnh Công Ch và bà Phạm Thị Thu H.
1.1. Buộc ông Trịnh Công Ch Phạm Thị Thu H phải trả ncho
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam: S tiền tính đến ngày 18/6/2025 theo Hp
đồng tín dng s 6506797.22 ngày 15/06/2022 2.729.595.450 đồng, trong đó:
N gc 2.067.988.000 đồng; Lãi trong hn 141.810.219 đồng; Lãi quá hn
519.797.231 đồng s tin n theo phát hành th tín dng ngày 09/10/2017
338.149.539 đồng, trong đó: Nợ gc 191.107.710 đồng; Lãi trong hn
107.529.357 đồng; Lãi quá hn: 0 đồng; N phí (phí thường niên, phí rút tin
mặt, phí vượt hn mc, phí chm thanh toán) 39.512.472 đồng. Tng cng các
khon n3.067.744.989 đồng
1.2. Kể tngày tiếp theo của ngày tuyên án thẩm cho đến khi thi hành
xong, ông Trịnh Công Ch Phạm Thị Thu H còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về
điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam thì lãi suất ông Trịnh Công Ch và bà Phạm Thị Thu H vay phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam.
1.3. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, nếu ông Trịnh Công Ch
Phạm Thị Thu H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam quyền đề nghCơ quan thi hành án n sự có thẩm
quyền xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công
chứng: 2846/2022/HĐTC, Quyn s 14 TP/CC-SCC/GD do n phòng công
chứng Vĩnh Phú, tỉnh Vĩnh Phúc công chứng ngày 23/06/2022 để thu hồi nợ trả
cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam gồm: Quyền sử dụng 1341.6m
2
đất
tài sn gn lin với đt ti thửa đất 380, t bản đồ s 10, đa ch: xã Ngc
Thanh, thành ph Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s DE 692312, S
vào s cp GCN: CS 05870 do S Tài nguyên và Môi trưng tỉnh Vĩnh Phúc
cp ngày 18/04/2022, đng tên ông Nguyn Danh Ngc Nguyn Th
Ngân. Ngày 20/6/2022, Văn phòng đăng đất đai chi nhánh Phúc Yên, tnh
9
Vĩnh Phúc xác nhn chuyển nhượng toàn b QSD đất cho ông Trnh Công Ch
theo h sơ s 002.0612.H62-220615-0019.
1.4. Nếu số tiền thu được từ việc xtài sản bảo đảm không đủ thanh
toán hết khoản nợ thì ông Trịnh Công Ch Phạm Thị Thu H phải nghĩa
vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
2. Về án phí và chi phí tố tụng:
2.1. Về án phí: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam không phải chịu án
phí n sự sơ thẩm, hoàn trả Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam s tiền
41.000.000 đồng nộp tại Biên lai thu số 0003403 ngày 04/12/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Đông Hưng.
Ông Trịnh Công Ch Phạm Thị Thu H phải chịu án phí dân sự
thẩm là 93.355.000 đồng.
2.2. Về chi phí tố tụng: Ngân hàng TMCP Quc tế Việt Nam đã nộp xong
không yêu cu Toà án gii quyết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày (ktngày tuyên án thẩm đối với người mặt tại
phiên tòa; kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật đối với người vắng mặt tại phiên tòa).
* Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đông Hưng;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- TAND tỉnh Thái Bình;
- Chi cục THA DS huyện Đông Hưng;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu HC-TP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
đã ký
Lê Kiên Trung
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất