Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 23/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vay có thế chấp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG THÀNH
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 23/2025/DS-ST.
Ngày: 17 - 4 - 2025 .
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH - TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Nhật Lệ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Đức Chung, Bà Lê Thị Ánh Sáng.
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Dung – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Long
Thành.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tham gia phiên tòa:
Ông Lê Trọng Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 410/2024/TLST-DS ngày
22/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 30/2025/QĐXXST-DS ngày 01/4/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ
Địa chỉ: A T, P. L, Q. H, TP ..
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Ngọc L – Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Lê Minh T, chức vụ: Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Đ1 (văn bản uỷ quyền số 3828/QĐ-BIDV
ngày 01/7/2024).
Người được ủy quyền lại: Ông Nguyễn Quốc T1, chức vụ: Trưởng phòng
khách hàng cá nhân; Địa chỉ: Ngân hàng TMCP Đ – chi nhánh Đ1 - Số A, L, khu
P, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai (văn bản uỷ quyền số 1483/QĐ-BIDV.ĐĐN
ngày 30/10/2024)
- Bị đơn: Bà Lê Thị Mỹ L1, sinh năm 1981
Địa chỉ thường trú: Thôn K, xã P, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Địa chỉ liên lạc: H N, Phường F, Quận A, TP . (Phường G cũ).
(Ông T1 có mặt, bà L1 vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Tại đơn khởi kiện, các biên bản làm việc tiếp theo và tại phiên tòa nguyên
đơn Ngân hàng TMCP Đ (viết tắt là Ngân hàng) có ông Nguyễn Quốc T1 làm đại
diện trình bày:
Vào ngày 06/01/2022, Ngân hàng TMCP Đ và bà Lê Thị Mỹ L1 đã ký kết
hợp đồng tín dụng số 01/2021/16747582/HĐTD với các thoả thuận như sau: Ngân
hàng cho bà L1 vay số tiền 8.500.000.000 đồng (tám tỷ năm trăm triệu đồng), mục
đích vay: thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, thời hạn vay
240 tháng, lãi suất trong hạn là 8%/năm (được áp dụng đến ngày 07/01/2023) và
sau đó điều chỉnh 06 tháng một lần vào ngày 01 của tháng điều chỉnh theo thông
báo lãi suất của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh, trường hợp khách hàng trả nợ
trước hạn trong thời gian 36 tháng, Ngân hàng thu hồi phần lãi suất đã hỗ trợ cho
khách hàng theo lãi suất thông thường tương ứng theo thông báo của Ngân hàng tại
thời điểm giải ngân (9,7%/năm). Lãi suất nợ quá hạn là 110% lãi suất cho vay
trong hạn. Lãi chậm trả áp dụng đối với nợ lãi chậm trả là 10%/năm tính trên số dư
lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lịch trả nợ gốc, lãi: Gốc trả trong
240 kỳ, mỗi kỳ 1 tháng, trong đó 239 kỳ đầu mỗi kỳ trả đều với số tiền gốc
35.400.000 đồng vào ngày 26 hàng tháng, kỳ cuối cùng (kỳ 240) trả 39.400.000
đồng vào ngày đến hạn của hợp đồng, lãi trả vào ngày 26 hàng tháng.
Để đảm bảo cho khoản vay trên bà L1 đã ký với Ngân hàng hợp đồng thế
chấp bất động sản số 01/2021/16747582/HĐBĐ ngày 06/01/2022 đối với Quyền
sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số DA 759383 do UBND huyện L cấp ngày 01/6/2021, số
vào sổ GCN: CH 29398 đứng tên bà Lê Thị Mỹ L1, thửa đất số 588, tờ bản đồ số
69, diện tích 1.400 m
2
tại xã L, huyện L, tỉnh Đồng Nai và hợp đồng thế chấp bất
động sản số 02/2021/16747582/HĐBĐ ngày 23/03/2022 đối với Quyền sử dụng
đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số DD 459837 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày
14/01/2022, số vào sổ GCN: CS 06851 đứng tên bà Lê Thị Mỹ L1, thửa đất số 45,
tờ bản đồ số 30, diện tích 943,5 m
2
tại xã P, huyện L, tỉnh Đồng Nai được công
chứng số 6584 quyển số 03/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 23/3/2022 và đăng ký
thế chấp ngày 23/3/2022.
Thực hiện hợp đồng, ngày 07/01/2022 Ngân hàng giải ngân cho bà L1 số
tiền 8.500.000.000 đồng (tám tỷ năm trăm triệu đồng) theo bảng kể rút vốn ngày
07/01/2022. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà L1 đã trả cho Ngân hàng được
số tiền 5.407.234.374 đồng (trong đó: trả nợ gốc là 4.377.800.000 đồng, trả nợ lãi
là 1.029.434.374 đồng) nên ngày 21/3/2022 Ngân hàng đã đồng ý để bà L1 rút bớt
một phần tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DA 759383 do
UBND huyện L cấp ngày 01/6/2021, số vào sổ GCN: CH 29398 đứng tên bà Lê
Thị Mỹ L1, thửa đất số 588, tờ bản đồ số 69, diện tích 1.400 m
2
tại xã L, huyện L,
tỉnh Đồng Nai.
Tuy nhiên, kể từ ngày 26/4/2024 đến nay bà L1 không trả nợ gốc và nợ lãi
cho Ngân hàng nên Ngân hàng đã chuyển khoản nợ của bà L1 sang nợ quá hạn.
Nay, Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Mỹ L1 trả cho Ngân
hàng số tiền nợ gốc và nợ lãi tạm tính đến ngày 17/4/2025 là 4.547.179.467 đồng
3
(trong đó nợ gốc là 4.122.200.000đ, nợ lãi trong hạn là 413.436.252đ, lãi phạt quá
hạn lãi là 11.543.215đ) và bà L1 phải trả tiếp toàn bộ tiền lãi, phí phát sinh sau
ngày 17/4/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất, phí đã thỏa thuận
tại Hợp đồng tín dụng số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 06/01/2022 và bảng kê
rút vốn số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 07/01/2022.
Trường hợp bà Lê Thị Mỹ L1 không thanh toán hết toàn bộ số tiền nêu trên,
đề nghị Q tòa tuyên Ngân hàng có quyền yêu cầu thi hành án phát mãi tài sản đang
thế chấp là Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DD 459837 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ cấp ngày 14/01/2022, số vào số GCN: CS 06851 đứng tên bà Lê Thị
Mỹ L1, thửa đất số 45, tờ bản đồ số 30, diện tích 943,5 m
2
tại xã P, huyện L, tỉnh
Đồng Nai. Tài sản đã được công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo theo hợp
đồng thế chấp bất động sản số 02/2021/16747582/HĐBĐ ngày 23/03/2022.
Tại bản tự khai ngày 28/02/2025 bị đơn bà Lê Thị Mỹ L1 trình bày:
Vào năm 2022 bà L1 có vay Ngân hàng TMCP Đ số tiền 8.500.000.000
đồng (tám tỷ năm trăm triệu đồng), theo hợp đồng tín dụng số
01/2021/16747582/HĐTD ngày 06/01/2022, thời hạn vay 240 tháng, lãi suất
8%/năm và sau đó điều chỉnh 06 tháng một lần. Tài sản thế chấp cho khoản vay là
quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số DD 459837 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đ cấp ngày 14/01/2022, số vào số GCN: CS 06851 đứng tên bà Lê Thị Mỹ L1,
thửa đất số 45, tờ bản đồ số 30, diện tích 943,5 m
2
tại xã P, huyện L, tỉnh Đồng
Nai. Tính đến ngày 21/6/2024 bà đã thanh toán cho Ngân hàng được tổng số tiền
5.407.234.374 đồng (trong đó: trả nợ gốc là 4.377.800.000 đồng, trả nợ lãi là
1.029.434.374 đồng) và hiện còn nợ Ngân hàng nợ gốc và lãi tạm tính tính đến
ngày 21/06/2024 là 4.216.777.357 đồng (trong đó: Nợ gốc là 4.122.200.000 đồng,
nợ lãi là 94.577.357 đồng).
Nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà phải trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi
tạm tính đến ngày 21/06/2024 là 4.216.777.357 đồng và toàn bộ tiền lãi, phí phát
sinh từ sau ngày 21/6/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất, phí đã
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 06/01/2022
và bảng kê rút vốn số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 07/01/2022 bà đồng ý; Nếu
bà không thanh toán được số tiền trên thì bà đồng ý dùng tài sản thế chấp trên để
phát mãi thu hồi nợ cho Ngân hàng. Do bận công việc, đường xa, bà cũng đồng ý
với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bà đề nghị Tòa án tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt bà.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phát
biểu:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
toà khi tiến hành tố tụng đúng quy định của Pháp luật tố tụng dân sự. Việc thu thập
chứng cứ đầy đủ, khách quan, thời hạn tố tụng được đảm bảo và các văn bản tố
tụng được tống đạt hợp lệ.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Lê Thị Mỹ L1 phải trả cho Ngân hàng TMCP
Đ số tiền gốc và lãi tạm tính đến ngày 17/4/2025 là 4.547.179.467 đồng (trong đó
4
nợ gốc là 4.122.200.000đ, nợ lãi trong hạn là 413.436.252đ, lãi phạt quá hạn lãi là
11.543.215đ) và bà L1 phải tiếp tục trả toàn bộ tiền lãi, phí phát sinh sau ngày
17/4/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ theo mức lãi suất, phí đã thỏa thuận tại
Hợp đồng tín dụng số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 06/01/2022 và bảng kê rút
vốn số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 07/01/2022.
Tài sản đảm bảo thi hành án là: Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DD
459837 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp ngày 14/01/2022, số vào số
GCN: CS 06851 đứng tên bà Lê Thị Mỹ L1, thửa đất số 45, tờ bản đồ số 30, diện
tích 943,5 m
2
tại xã P, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện bà Lê Thị Mỹ L1 trả số tiền nợ gốc và lãi
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Mặc dù bà L1 có địa chỉ thường trú tại: Thôn K,
xã P, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế và có địa chỉ liên lạc tại: H N, Phường F,
Quận A, TP . (Phường G cũ) nhưng tại hợp đồng tín dụng ngày 06/01/2022 các
bên đã thỏa thuận nếu có tranh chấp sẽ do Tòa án nhân dân huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai có thẩm quyền giải quyết. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án có quan
hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Bị đơn bà Lê Thị Mỹ L1 đã được Tòa án nhân dân huyện Long Thành triệu
tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại
khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về việc nguyên đơn yêu cầu bà L1 phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng
số tiền tạm tính đến hết ngày 17/4/2025 là 4.547.179.467 đồng (trong đó nợ gốc là
4.122.200.000đ, nợ lãi là 424.979.467đ) và bà L1 tiếp tục phải trả các khoản lãi
phát sinh từ ngày 18/4/2025 cho đến khi bà L1 thanh toán xong khoản nợ.
Xét thấy, hợp đồng tín dụng số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 06/01/2022 được
ký kết giữa Ngân hàng với bà L1 trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm
của luật, nội dung và hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật. Căn
cứ vào quy định tại Điều 117, 401 Bộ luật dân sự hợp đồng tín dụng trên có hiệu
lực pháp luật, là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
Nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận Ngân hàng đã giải ngân cho bà L1 đủ số tiền
8.500.000.000 đồng và trong quá trình thực hiện hợp đồng bà L1 đã trả cho Ngân
hàng được số tiền 5.407.234.374 đồng (trong đó: trả nợ gốc là 4.377.800.000 đồng,
trả nợ lãi là 1.029.434.374 đồng). Tuy nhiên, từ ngày 26/4/2024 đến nay bà L1
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng là vi phạm hợp
đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Do đó, nay nguyên đơn Ngân hàng khởi kiện
yêu cầu bà L1 phải trả lại toàn bộ số tiền tạm tính đến hết ngày 17/4/2025 là
4.547.179.467 đồng (trong đó nợ gốc là 4.122.200.000đ, nợ lãi là 424.979.467đ) và
5
bà L1 tiếp tục phải trả các khoản lãi phát sinh từ ngày 18/4/2025 theo mức lãi suất
thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 06/01/2022
cho đến khi bà L1 thanh toán xong khoản nợ là có cơ sở chấp nhận.
- Về tài sản thế chấp: Để đảm bảo cho các khoản vay trên, bà L1 đã ký với Ngân
hàng Hợp đồng thế chấp bất động sản số 02/2021/16747582/HĐBĐ ngày
23/3/2022 đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thửa đất số 45, tờ
bản đồ số 30, diện tích 943,5 m
2
tại xã P, huyện L, tỉnh Đồng Nai theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số DD 459837 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đ cấp
ngày 14/01/2022 cho bà Lê Thị Mỹ L1 đứng tên, hợp đồng thế chấp được công
chứng ngày 23/3/2022 tại Văn phòng C, số công chứng 6584 quyển số
03/2022TP/CC-SCC/HĐGD, được đăng ký giao dịch bảo đảm theo hồ sơ số
003444.TC.019 ngày 23/3/2022.
Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 13/3/2025 của Tòa án nhân dân huyện
Long Thành ghi nhận thửa đất số 45, tờ bản đồ số 30, diện tích 943,5 m
2
tại xã P,
huyện L, tỉnh Đồng Nai là đất trống, không có công trình xây dựng, không có cây
trồng gì trên đất.
Xét thấy, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất trên được giao kết tự nguyện, tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật về thế chấp tài sản theo quy định tại các Điều
117, 319 Bộ luật dân sự 2015, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Hợp đồng được
công chứng đúng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm
2013; tài sản trên đã được Ngân hàng đăng ký thế chấp đúng theo quy định tại
Điều 95 Luật đất đai 2013 nên tài sản trên được dùng phát mãi để đảm bảo thi hành
án trong trường hợp bà L1 không thanh toán được tiền nợ cho Ngân hàng.
[4] Về chi phí tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn bà L1 phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ số tiền 1000.000
đồng theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do Ngân hàng đã nộp tạm
ứng số tiền này nên bà L1 phải có trách nhiệm trả lại cho Ngân hàng số tiền
1000.000 đồng.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn bà Lê Thị Mỹ L1 phải chịu số tiền 112.547.179 đồng (làm tròn) án phí dân sự
sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án là phù hợp nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ Điều 117, 299, 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 401 Bộ luật dân sự
2015.
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2017);
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng
6
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ đối với bà Lê Thị
Mỹ L1 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc bà Lê Thị Mỹ L1 phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ
số tiền tính đến hết ngày 17/4/2025 là 4.547.179.467 đồng (trong đó nợ gốc là
4.122.200.000đ, nợ lãi trong hạn là 413.436.252đ, lãi phạt quá hạn lãi là
11.543.215đ)
Kể từ ngày 18/4/2025, bà Lê Thị Mỹ L1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi
quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng số 01/2021/16747582/HĐTD ngày 06/01/2022 cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng
các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trong trường hợp bà L1 không trả được khoản nợ trên thì tài sản thế chấp là
quyền sử dụng đất diện tích 943,5 m
2
thuộc thửa đất số 45, tờ bản đồ số 30 tại xã P,
huyện L, tỉnh Đồng Nai theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số DD 459837 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đ cấp ngày 14/01/2022, số vào số GCN: CS 06851 đứng tên bà Lê Thị Mỹ L1
tại hợp đồng thế chấp bất động sản số 02/2021/16747582/HĐBĐ ngày 23/03/2022
được dùng đảm bảo thi hành án.
2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Bà Lê Thị Mỹ L1 phải chịu chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ số tiền 1000.000 đồng. Do Ngân hàng đã nộp tạm ứng
số tiền trên nên bà L1 phải trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền 1000.000 đồng.
3. Về án phí: Bà Lê Thị Mỹ L1 phải chịu số tiền 112.547.179 đồng (làm
tròn) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 56.108.000 đồng theo biên lai thu số 0016428 ngày 15/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành.
4. Ngân hàng TMCP Đ được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Bà Lê Thị Mỹ L1 được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Long Thành.
- Chi cục THA.DS huyện Long Thành.
- Các đương sự.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
7
- Lưu: HS, VP, TP.
Trần Nhật Lệ
8
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
Thành viên hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Nhật L2
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm