Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 11/07/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 11/07/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 52/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TUYÊN XỬ CHẤP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11/7/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Hồng
Bà Lê Thị Thúy Kiều
- Thư phiên tòa: Thạch Thị Diễm Trinh, thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Trong ngày 11 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 76/2024/TLST-
HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn. Theo quyết đnh đưa v án ra xét x s 114/2024/QĐXXST HN ngày 04
tháng 6 m 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Sơn B, sinh năm 2000 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Võ H, sinh năm 1996 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp M, xã B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện lập ngày 19/02/2024, quá trình tố tụng nguyên đơn
chị Sơn B trình bày:
Chị anh H tổ chức đám cưới đăng kết hôn vào ngày
25/5/2018 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh S. Thời gian đầu khi mới sống
chung với nhau tvợ chồng chị sống rất vui vẻ, hạnh phúc, nhưng thời gian về
sau chị anh H phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng trong lối sống, thường
xuyên xảy ra cãi với nhau. Chị anh H đã nhiều lần hàn gắn nhưng vẫn
không hàn gắn được, giữa chị và anh H đã ly thân với nhau từ cuối năm 2021 đến
nay. Chị B vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Võ H.
Vcon chung: Chị B anh H có một con chung tên T, sinh ngày
17/5/2018, hiện nay cu T đang sống với chị B, ch B u cu nuôi con chung,
không yêu cầu anh H cấp ỡng nuôi con nữa.
2
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng: không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
Nguyên đơn chị B đơn xin xét xử vắng mặt.
2/ Bị đơn anh Võ H đã được Tòa án thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vẫn không trình bày ý kiến gửi đến Toà án, cũng không đến Tòa án tham
gia phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh tng ti phiên tòa. Hội đng xét xử nhận định:
[1] Vttụng: Nguyên đơn chị Sơn B vắng mặt nhưng đơn xin xét xử
vắng mặt; Bị đơn anh H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai không rõ lý do. Do đó Hội đng xét x căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227 các khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh H chị Sơn B nhng người đầy đủ
điu kiện kết hôn, anh ch đã tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T,
huyện L, tỉnh S và đã được cấp giấy chứng nhận kết n. Do vậy quan h hôn nhân
gia anh H chị B hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong cuộc sống n nhân
gia anh H và chB, theo chB cho rằng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng
trong lối sống, thường xuyên xảy ra mẫu thuẫn cãi với nhau. Chị B vẫn giữ
nguyên yêu cầu ly hôn với anh H.n anh H đã được Tòa án mi lên hòa giải
nhằm mục đích n gắn nhưng không đến tham gia hòa giải, ng như tham gia
phn a. Xét thấy, nền tảng của mối quan hn nhân vững chắc việc vchồng
yêu thương nhau, quan tâm, chăm sóc nhau, tin tưởng vàn trọng lẫn nhau. Trong
cuộc sống vợ chồng của anh H chị B đã không còn squan tâm nh cho nhau,
nh trạng mâu thuẫn giữa anh H chị B trầm trọng không thkhắc phục. n
cứ theo quy định tại khon 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014,
Hội đồng t xử chấp nhận yêu cầu ly n của chị B, cho chị B được ly n với
anh H.
[3] Về con chung: Anh H chị Sơn B một con chung là cháu Võ T,
sinh ny 17/5/2018, theo chị B trình bày thì hiện nay cháu T đang sống chung
với chị, chB nguyện vọng nuôi con, anh H không thể hiện yêu cầu nuôi con
hay phản đối chị B nuôi con. Xét thấy, tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và
Gia đìnhm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con,
nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa
thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ
vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét
nguyện vọng của con”. Giữa anh H chị B không thống nhất thỏa thuận được
với nhau vviệc giao con chung nên Hội đồng xét xử cần xem xét, hiện nay
cháu T vẫn chưa đủ 07 tuổi, cháu Tài đang sống chung với mẹ là chị B và từ lúc
ly thân với nhau năm 2021 thì cháu T vẫn do chị B nuôi dưỡng, để không làm
xáo trộn môi trường sống của cháu T không làm ảnh hưởng đến tâm của
cháu T nên cần tiếp tục giao cháu T cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng đến đủ 18
3
(mười tám) tuổi. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy
định pháp luật cho anh H không ai được quyền ngăn cản.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị B không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đồng t xử kng đặt ra xem t.
[5] Vtài sản chung, n chung và nga vụ cấp dưỡng giữa v chồng sau khi ly
hôn: Các đương skhông yêu cầu n Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án buộc chị Sơn B phi chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm 300.000
đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án pđã nộp theo biên lai thu số 005210
ngày 08/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị N. Anh Võ H không phải
chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n ckhon 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khon 3 Điu 228; Điều
266; Điều 271, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật Ttụng n sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
np, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
* Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Sơn B.
1/ Về quan hệ n nhân: Chn B đưc ly hôn vi anh Võ H.
2/ Về con chung: Giao cháu Võ T, sinh ngày 17/5/2018 cho chị Sơn B trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến đủ 18 (mười tám) tuổi. Anh H quyền
nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật.
3/ Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4/ Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5/ Về án phí thẩm: Chị n B phi chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 005210 ngày
08/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthị N, tỉnh Sóc Trăng. Anh H
không phải chịu án phí.
6/ Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhn được bn án hoc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
4
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án dân sự. Thi hiu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30
Lut thi nh án n sự.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND xã T, huyện L;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất