Bản án số 51/2024/LĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 51/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2024/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2024/LĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 51/2024/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp BHXh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
—————————
Bản án số: 51/2024/LĐ-ST
Ngày: 20-9-2024
V/v Tranh chấp về bảo
hiểm xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thụy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hoàng Lệ Chi – Cử nhân Luật;
2. Bà Phạm Tú Nhi – Cử nhân Luật.
- Thư ký phiên tòa: ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
Vào ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Lao động thụ lý số 210/2024/TLST– LĐ
ngày 14 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 474/2024/QĐXXST-LĐ ngày 29 tháng 8 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 43/2024/QĐST-LĐ ngày 13 tháng 9 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: ông Điểu T, sinh năm 1989; thường trú: tổ A, khu phố B, phường
H, thị xã B, tỉnh Bình Phước; địa chỉ liên hệ: số C, đường Đ, phường T, huyện B, tỉnh
Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH R; trụ sở: số D, đường Đ, khu phố Đ, phường T, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: bà Ngô Thị Minh H, chức danh: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Thanh Đ, sinh năm 1970; địa chỉ: D
O Â, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (văn bản ủy quyền ngày 20/8/2024),
có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình
Dương; trụ sở: Trung tâm hành chính thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: ông Dương Văn T1; chức vụ: nhân viên; là người đại
diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 20/8/2024), có yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Điểu T trình bày:
Ông Điểu T vào làm việc tại Công ty TNHH R (gọi là công ty R) từ tháng 8/2022.
Hai bên có ký kết hợp đồng lao động nhưng công ty R không giao hợp đồng cho ông
T; công việc phải làm là công nhân bọc đệm với mức lương cơ bản 14.000.000
đồng/tháng; ngoài ra còn khoản tiền phụ cấp chuyên cần, đi lại, tay nghề, tiền cơm;
địa điểm làm việc tại: số D, đường Đ, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình
Dương, một ngày làm 08 tiếng, một tháng làm 26 ngày, trả tiền lương vào ngày đầu
tháng dương lịch. Đầu tháng 11/2022, ông T xin nghỉ việc. Sau khi nghỉ việc ông T
có yêu cầu công ty R phải đóng bảo hiểm xã hội cho ông đầy đủ theo quy định của
pháp luật nhưng công ty R không có thiện chí.
Vì vậy, ông Điểu T yêu cầu Toà án giải quyết buộc công ty R có trách nhiệm
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 9/2022 đến tháng
10/2022 và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp từ tháng 8/2022 cho đến tháng 10/2022 cho ông Điểu T.
- Tại văn bản ý kiến ngày 20/8/2024, và tại phiên tòa người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn là ông Nguyễn Thanh Đ trình bày:
Thống nhất ông Điểu T có quan hệ lao động với công ty R và làm việc tại số D,
đường Đ, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Hiện ông T không
còn làm việc tại công ty R. Công ty R thống nhất theo văn bản cung cấp thông tin bảo
hiểm của Bảo hiểm xã hội thành phố D cụ thể công ty R chưa đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022 và chưa xác
nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng
8/2022 cho đến tháng 10/2022 cho ông Điểu T theo quy định. Nay, ông T khởi kiện
yêu cầu công ty R có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022 và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 8/2022 cho đến tháng 10/2022 cho
ông Điểu T thì công ty đồng ý.
- Tại bản tự khai ngày 20/8/2024 người đại diện hợp pháp của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D là ông Dương Văn T1 trình bày:
Căn cứ vào dữ liệu tham gia BHXH, người lao động ông Điểu T, sinh năm 1989,
số CCCD 070089002413, mã số BHXH 7410106163, có quá trình tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 8/2022 đến tháng 10/2022 tại
Công ty TNHH R. Tính đến tháng 7/2024, công ty R còn nợ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp số tiền 417.904.109 đồng, mới hoàn thành BHXH đến
tháng 8/2022. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông T, đề nghị công ty R thanh toán tiền
bảo hiểm còn nợ và làm hồ sơ bảo lưu BHXH cho ông T theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
3
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: nguyên đơn khởi kiện tranh
chấp về bảo hiểm xã hội phát sinh từ quan hệ lao động với bị đơn. Bị đơn có trụ sở tại
số D, đường Đ, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, đây là
vụ án “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương được quy định tại khoản 1 Điều 32, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 227 và Điều 238
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt nguyên đơn và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Quá trình tố tụng, nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất hai bên có quan hệ
lao động, chưa đóng và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn theo
quy định. Đây là sự thừa nhận của các đương sự cho nên không cần phải chứng minh
theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Căn cứ vào sự thừa nhận của các đương sự có cơ sở xác định giữa nguyên đơn
với bị đơn có quan hệ lao động với nhau. Quan hệ lao động giữa nguyên đơn và bị
đơn trên tinh thần tự nguyện, không trái quy định của pháp luật nên có giá trị và hiệu
lực thi hành.
Việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là trách nhiệm của người sử dụng lao động
và người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 19 “Trách nhiệm của người lao
động 1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này…” và khoản 2 Điều 21
“Trách nhiệm của người sử dụng lao động 2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại
Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản
1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội…” Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014. Theo lời trình bày của người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm
xã hội thành phố D xác nhận bị đơn có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp từ tháng 8/2022 đến tháng 10/2022 cho nguyên đơn, bị đơn mới đóng
đến hết tháng 8/2022, bị đơn nợ tiền bảo hiểm từ tháng 9/2022 cho đến nay, nên chưa
thể chốt sổ bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật. Quá trình tố
tụng và tại phiên tòa, bị đơn cũng thừa nhận chưa đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho nguyên đơn từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022. Như
vậy, việc bị đơn không đóng tiền bảo hiểm xã hội dẫn đến không xác nhận thời gian
đóng bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn được là vi phạm đến quyền lợi, hợp pháp của
nguyên đơn theo quy định tại khoản 5 Điều 21 “5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã
hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã
hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc
theo quy định của pháp luật” và là hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều
17 “Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp” Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022 và xác nhận thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 8/2022 cho
đến tháng 10/2022 cho nguyên đơn là có căn cứ.
4
[5] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
[6] Về án phí lao động sơ thẩm: bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 32, 40, 92, 147, 227, 228, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự; căn cứ các Điều 17, 19 và 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; căn cứ Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Điểu T đối với Công ty TNHH
R về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”.
Buộc Công ty TNHH R có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp từ tháng 9/2022 đến tháng 10/2022 và xác nhận thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 8/2022 cho đến tháng
10/2022 cho ông Điểu T.
2. Án phí lao động sơ thẩm: Công ty TNHH R phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng.
3. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- Đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Bản án số 51/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 51/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm