Bản án số 81/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 81/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 81/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 81/2024/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 81/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 81/2024/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Thị Ngọc Hà "Tranh chấp bảo hiểm xã hội" Công ty Cổ phần Lavifood |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH LONG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 81/2024/LĐ-ST
Ngày: 25-9-2024
V/v “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ ta phiên toà: Bà Phan Thu Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Nam.
2. Ông Phạm Văn Tám.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Thanh Phúc – Thư ký Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Long An tham gia phiên
tòa: Bà Ngô Thị Quỳnh Hương – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Long An
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2024/TLST-LĐ ngày 24 tháng 6 năm
2024 về “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
80/2024/QĐXXST-LĐ ngày 06 tháng 8 năm 2024, Quyết định hon phiên tòa số
53/2024/QĐST-LĐ ngy 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Ngọc H, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Ấp 2, x Tân P, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị
Thanh T, sinh năm 1966.
Địa chỉ: Ấp 1A, xã T, huyện C, tỉnh Long An.
(Giấy ủy quyền ngy 20/6/2024).
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần L.
Địa chỉ trụ sở chính: Lô D1a, Đường dọc 2, Khu Công nghiệp Phú An Thạnh,
xã A, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật: Ông Lê Thành – Chức vụ: Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm x hội huyện B, tỉnh
Long An.
Địa chỉ trụ sở: Số 20, đường Lê Văn Vịnh, khu phố 3, thị trấn Bến Lức,
huyện B, tỉnh Long An.
2
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật: Bà Lê Thị Huỳnh H – Chức vụ:
Giám đốc.
(Bà Thúy và bà Hoa có đơn xin vắng mặt, ông Thành vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 11/6/2024, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Phạm Thị Ngọc H do người đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị Thanh T trình
bày:
Ngày 01/11/2017, giữa bà Phạm Thị Ngọc H và Công ty Cổ phần L có ký
Hợp đồng lao động, loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao
động thể hiện công việc phải làm, chế độ làm việc, mức lương, nghĩa vụ và quyền
lợi của người lao động và người sử dụng lao động. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, Công ty Cổ phần L đ vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng v quy định
pháp luật về lao động, cụ thể: Bà Hà đ đóng Bảo hiểm xã hội đầy đủ cho Công ty
nhưng Công ty không đóng Bảo hiểm x hội cho bà Hà. Do Công ty không đóng
Bảo hiểm xã hội, nên người lao động l bà Hà đ nghỉ việc ở Công ty. Mặc dù, bà
Hà nhiều lần yêu cầu Công ty chốt sổ Bảo hiểm nhưng đến nay Công ty vẫn không
thực hiện. Theo văn bản xác nhận của Bảo hiểm x hội huyện B thì Công ty Cổ
phần L còn nợ số tiền bảo hiểm là 23.569.486 đồng. Do đó, bà Hà khởi kiện yêu cầu
Công ty Cổ phần L phải đóng tiền bảo hiểm cho bà Phạm Thị Ngọc H với số tiền l
23.569.486 đồng.
Theo Văn bản số 274/CV-BHXH ngày 17/7/2024 người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội huyện B do người đai diện theo pháp luật bà Lê Thị
Huỳnh Hoa trình bày:
Bảo hiểm x hội huyện B đ cung cấp số liệu Bảo hiểm x hội của Công ty
Cổ phần L và cung cấp thông tin tạm tính số phải đóng xác nhận chốt sổ Bảo hiểm
x hội của đơn vị nợ đến thời điểm hiện tại. Bảo hiểm x hội không có yêu cầu khởi
kiện gì trong vụ án. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định pháp luật. Bảo hiểm x hội huyện B đề nghị được vắng
mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Sự việc đ được Tòa án tiến hnh phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ v lập thủ tục hòa giải theo quy định của pháp luật nhưng bị
đơn Công ty Cổ phần L vắng mặt v không cung cấp cho Tòa án bất cứ ti liệu,
chứng cứ no có liên quan đến vụ án.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Long An phát
biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đ tuân theo pháp luật tố
tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Người
tham gia tố tụng đ thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
tại các Điều 70, 71, 73, 85, 86 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung:
3
Hợp đồng lao động ký kết giữa bà Phạm Thị Ngọc H và Công ty Cổ phần L,
loại hợp đồng l hợp đồng không xác định thời hạn, mức lương 3.560.000 đồng. Xét
thấy, theo quy định khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động, Điều 2 v khoản 2 Điều
21 Luật Bảo hiểm x hội thì người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia
bảo hiểm x hội bắt buộc; hằng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm trích
tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vo quỹ bảo hiểm x hội. Việc
Công ty L không thực hiện đóng bảo hiểm x hội cho bà Hà l trái quy định của
pháp luật nên cần phải buộc Công ty thực hiện đóng bảo hiểm x hội với số tiền gốc
theo bảng tạm tính của Bảo hiểm x hội huyện B là 19.806.214 đồng. Do Công ty L
chậm đóng Bảo hiểm xã hội nên phải chịu li chậm đóng theo quy định của Bảo
hiểm x hội huyện B, cụ thể theo bảng tạm tính đến tháng 7/2024 thì số li chậm
đóng m Công ty phải chịu l 3.763.272 đồng. Như vậy, Công ty L phải thực hiện
đóng tiền Bảo hiểm xã hội còn nợ cho bà Hà là 23.569.486 đồng, trong đó số tiền
chậm đóng l 19.806.214 đồng v tiền li chậm đóng l 3.763.272 đồng.
Công ty L còn phải chịu li trên số tiền bảo hiểm chậm đóng theo quy định
của Luật bảo hiểm x hội, Luật bảo hiểm y tế.
Từ những nhận định trên, căn cứ các Điều 6, 13, 20, 21, 168, 188 Bộ luật
Lao động năm 2019; các Điều 17, 18, 19, 21, 85, 86, khoản 2 Điều 89, Điều
122 Luật Bảo hiểm x hội năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bị đơn có trụ sở chính tại x An Thạnh,
huyện B, tỉnh Long An. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp l
“Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”. Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Long An có thẩm
quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[1.2] Về xác định tư cách đương sự: Theo đơn khởi kiện, bà Phạm Thị Ngọc
H khởi kiện tranh chấp về bảo hiểm xã hội nên được xác định l nguyên đơn. Căn
cứ khoản 3, khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án xác định Công ty
Cổ phần L l bị đơn. Bảo hiểm x hội huyện B l người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan. Việc ủy quyền của các đương sự hợp lệ nên được chấp nhận.
[1.3] Về việc vắng mặt đương sự: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn là bà Nguyễn Thị Thanh T, Bảo hiểm x hội huyện B vắng mặt có đơn xin vắng
mặt. Bị đơn Công ty Cổ phần L đ được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm
đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
4
quan. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hnh giải quyết vụ
án vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu đóng tiền bảo hiểm còn nợ của nguyên đơn bà Phạm Thị Ngọc H:
[2.1] Theo hồ sơ thể hiện, ngày 01/11/2017, giữa bà Phạm Thị Ngọc H và
Công ty Cổ phần L có ký Hợp đồng lao động số /2017-HĐLĐ, loại hợp đồng lao
động không xác định thời hạn. Tại Điều 3 Hợp đồng lao động có thỏa thuận “…về
mức lương chính hoặc tiền công; phụ cấp; tiền thưởng; chế độ nâng lương; về bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tham gia trích đóng hàng tháng
từ tiền lương…”. Do đó, có căn cứ xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có ký kết
hợp đồng lao động và thỏa thuận về tiền lương, về mức đóng bảo hiểm theo quy
định Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Hợp đồng lao
động giữa Công ty L và bà Hà có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các bên.
[2.2] Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thanh
T trình bày, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Cổ phần L đ vi phạm các
thỏa thuận trong hợp đồng và quy định pháp luật về lao động, cụ thể Công ty không
đóng bảo hiểm xã hội cho bà Hà. Do đó, bà Hà khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần
L phải đóng tiền bảo hiểm cho bà Hà với số tiền l 19.806.214 đồng. Bị đơn Công
ty Cổ phần L vắng mặt và không cung cấp cho Tòa án ti liệu, chứng cứ thể hiện ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Hà về việc nợ tiền bảo hiểm. Theo quy định
tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm x hội, thì trách nhiệm của người sử dụng lao động
phải đóng bảo hiểm x hội theo quy định của pháp luật. Căn cứ Công văn số
274/CV-BHXH ngày 17/7/2024 của Bảo hiểm x hội huyện B thì Bảo hiểm x hội
huyện B xác định Công ty Cổ phần L có tham gia bảo hiểm theo Số sổ bảo hiểm l
8016051703 cho bà Hà gồm các khoản bảo hiểm x hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện thì Công ty không đóng bảo hiểm đầy đủ cho bà Hà. Cụ thể, Công ty
Cổ phần L còn nợ Bảo hiểm x hội huyện B tổng số tiền chậm đóng v tiền li
chậm đóng là 23.569.486 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà Hà về việc buộc
Công ty Cổ phần L có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội với tổng số tiền bảo hiểm
chậm đóng v tiền li chậm đóng đến tháng 7/2024 là 23.569.486 đồng l có căn cứ chấp
nhận.
[3] Từ những phân tích trên, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc đóng
tiền bảo hiểm xã hội và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được
chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, buộc Công ty Cổ phần L phải chịu án
phí không có giá ngạch là 300.000 đồng đối với yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đóng
tiền bảo hiểm còn nợ.
Vì các l trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 32, 35, 39, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
các Điều 6, 13, 20, 21, 168, 188 Bộ luật Lao động 2019; các Điều 17, 18, 19, 21, 85,
86, 89, 122 Luật Bảo hiểm x hội năm 2014; các Điều 12, 14, 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí v lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Ngọc H đối với
bị đơn Công ty Cổ phần L về việc tranh chấp bảo hiểm xã hội.
Buộc Công ty Cổ phần L có nghĩa vụ nộp tiền bảo hiểm x hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp còn nợ vào tài
khoản thu của cơ quan Bảo hiểm x hội huyện B để chốt sổ bảo hiểm x hội cho bà
Phạm Thị Ngọc H số tiền l 23.569.486 đồng. Trong đó, số tiền chậm đóng l
19.806.214 đồng, li chậm đóng tạm tính đến tháng 7/2024 là 3.763.272 đồng.
Công ty Cổ phần L còn phải chịu tiền li trên số tiền bảo hiểm xã hội chậm
đóng theo quy định của Luật Bảo hiểm x hội, Luật Bảo hiểm y tế.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Buộc Công ty Cổ phần L phải chịu 300.000
đồng án phí lao động sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngy kể từ ngy tuyên án; đối với
đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngy nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hnh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hnh án
dân sự thì người được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hnh án dân sự;
thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hnh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Lưu HS, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phan Thu Tho
6
Thành viên Hội đồng xét xử
Nguyễn Hoàng Nam Phạm Văn Tám
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phan Thu Tho
Tải về
Bản án số 81/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 81/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm