Bản án số 12/2024/LĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/LĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 12/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông T và công ty S tranh chấp tiền lương và BHXH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Tâm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Minh Hoàng Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động thành phố Tân
Uyên;
Ông Nguyễn Thanh Cần – Hội viên Hội Luật gia thành phố Tân Uyên.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Nhân Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Trương Văn Thế - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
23/2024/TLST- ngày 02 tháng 7 năm 2024 về việc: “Tranh chấp tiền lương và
bảo hiểm xã hội”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2024/QĐXXST-
ngày 04 tháng 9 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2024/QĐST-
ngày 20 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1997; địa chỉ: Khóm D, phưng
A, th xã N, tỉnh Sóc Trăng. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH S; địa chỉ:P, đường N, Khu công nghip N m
rộng, phường U, thành ph T, tnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Phạm Hữu T1, sinh năm 1963; chức vụ: Kế
toán trưởng; địa chỉ liên hệ: P, đường N, Khu công nghiệp N mở rộng, phường
U, thành phố T, tnh Bình ơng, người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền
ngày 27/9/2024). Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Trần Văn T trình bày: Ông T làm việc
tại Công ty TNHH S (sau đây gọi tắt Công ty) từ 03/12/2020, đã giao kết hợp
đồng lao động, được tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bn án s: 12/2024/-ST
Ngày: 27-9-2024
V vic tranh chp tiền lương
bo him xã hi
Ngày 12/3/2024, ông T xin nghỉ việc được sự đồng ý của Công ty. Đến
ngày 12/4/2024, khi nhận lương tháng 03/2024, ông T bị Công ty trừ 237.620
đồng tiền đóng bảo hiểm y tế (BHYT) 4,5% tiền lương thay chỉ trừ 79.207
đồng (1,5% tiền lương) cho phần người lao động tham gia BHYT.
Đến hết tháng 04/2524, Công ty vẫn không ra quyết định cho thôi việc
chốt sổ bảo hiểm xã hội cho ông T. Ngày 15/5/2024, ông T đến Công ty yêu cầu
được tin nhận quyết định cho thôi việc thì Công ty gửi cho ông T Quyết định số
03/SNY202403 ngày 18/3/2024 cho ông T thôi việc kể từ ngày 18/3/2024.
Theo ghi nhận trên ứng dụng Bảo hiểm hội (VSSID), Công ty đang có
thời gian chậm đóng bảo hiểm cho ông T 04 tháng nên không thể chốt sổ
BHXH.
Khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ- BHXH ngày 27/3/2020 của B quy
định: “Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nếu người lao
động lủ điều kiện ởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc thì đơn vị trách nhiệmđóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN bao gồm
cả tiền lãi chậm đóng theoquy định, quan BHXH c nhận s BHXH để kịp
thời giải quyết chếBHXH, BHTN cho người lao động.Điểm a khoản 3 Điều 16
Nghị định số115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính Phủ quy định: “Đối
với trườnghợp chấm dứt hợp đồng lao động tại đơn vị nợ BHXH, thì người lao
động vàđơn vị sử dụng lao động được đóng BHXH riêng cho trường hợp đó
để giảiquyết quyền lợi BHXH, cũng như chuyển nơi tham gia BHXH khi chấm dứt
hợồng lao động”. Tuy nhiên, Công ty không thực hiện đóng và chốt sổ BHXH
cho ông T theo những quy định trên.
Nhận thấy, việc Công ty trừ lương quá phần đóng BHYT của ông T trong
tháng 03/2024, không đóng BHXH, BHTN, không ra quyết định thôi việc, không
hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN cho ông T là vi phạm
quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm hội năm 2014; vi phạm điểm a khoản 3
Điều 48 Bộ luật Lao động. Hiện tại, ông T đã về quê sinh sống, không làm việc
tại doanh nghiệp nữa nên nhu cầu được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bảo
hiểm hội một lần nhưng ông T không được làm hồ hưởng trợ cấp thất nghiệp
do lỗi của công ty chậm chốt sổ bảo hiểm xã hội.
vậy, ông T khởi kiện buộc ng ty TNHH S hoàn trả, thanh toán cho ông
T các khoản tiền sau:
- Hoàn trả số tiền đã trừ sai vào lương tháng 03/2024: 237.620 đồng -79.207
đồng = 158.413 đồng; đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho ông T từ tháng 12/2023
đến tháng 03/2024;
- Hoàn thành nghĩa vc nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và chốt trảsổ
bảo hiểm lại cho ông T;
- Yêu cầu Công ty bồi thường số tiền bằng với khoản trợ cấp thất nghiệp
đáng ra ông T được nhận, căn cứ như sau: Mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 5.029.000 đồng.
Số tháng chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 28 tháng. Căn cứ tại khoản 2 Điều
50 Luật Việc làm thì ông T được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Vậy, stiền
yêu cầu Công ty TNHH S bồi thường tương đương tiền trợ cấp thất nghiệp cho
ông T là: (60% x 5.029.000 đồng) x 03 tháng = 9.052.200 đồng.
Tổng số tiền Công ty TNHH S phải bồi thường cho ông T là 9.210.613 đồng
(Chín triệu hai trăm mười nghìn sáu trăm mười ba đồng).
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của bị
đơn Công ty TNHH S trình bày: Thống nhất lời trình bày của nguyên đơn về thời
gian làm việc, mc lương cơ bản và nội dung hợp đồng lao động. Ông T m việc
tại Công ty TNHH S nhưng có hành vi bỏ việc không thông báo trước cho Công
ty. Quá trình giải quyết vụ án, đại diện bị đơn đã liên lạc qua điện thoại với nguyên
đơn, các bên thống nhất bị đơn sthanh toán cho nguyên đơn ½ số tiền như nguyên
đơn yêu cầu, đồng thời chốt BHXH theo quy định, sau khi nhận được tiền thì
nguyên đơn sẽ t đơn khởi kiện. Ngày 02/8/2024, bị đơn đã chuyển cho nguyên
đơn số tiền 4.832.000 đồng o tài khoản của nguyên đơn nhưng sau khi nhận
được tiền nguyên đơn không rút đơn khởi kiện.
Tại phiên tòa, bị đơn đồng ý thanh toán tất cả các khoản tiền như nguyên đơn
yêu cầu, đồng thời b đơn cũng đã chốt BHXH theo qui định ca pháp luật nhưng
ông T hành vi b việc không thông báo trước cho Công ty đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, theo qui định của pháp luật, nguyên
đơn phải bồi thường cho bị đơn stiền do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật là 7.920.675 đồng. Bị đơn yêu cầu khấu trừ số tiền này vào s
tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn, số tiền còn lại bị đơn đồng ý thanh toán cho
nguyên đơn.
Tại Công văn s392/CV-BHXH ngày 06/9/2024, Bảo hiểm hội thành phố
T trình bày: Ông Trần Văn T, sinh ngày 17/02/1997, s căn cước công dân:
094097004046 được Công ty TNHH S đăng tham gia BHXH, bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp (BHTNLĐ-BNN) với số 7424402545 từ tháng 02/2023 đến tháng
02/2024. Đã xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN, BHTNLÐ, BNN. Tính đến
tháng 8/2024, Công ty TNHH S còn chậm đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ-BNN với số tiền là: 1.546.087.115 đồng. Nộp tiền đến tháng 02/2024.
Bảo hiểm xã hội thành phố T đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên tuyên
buộc Công ty TNHH S thực hiện đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN và tiền lãi chậm đóng theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên phát biểu quan điểm:
- Về thu
̉
tu
̣
c tố tu
̣
ng: B đơn trụ sở tại thành phố T, Tòa án nhân dân thành
phố Tân Uyên thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, 35,
39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc tuân theo pháp luật, Thẩm phán đã chấpnh
đúng quy định tại Bộ luật T tụng dân sự.
- Về nội dung: Lời trình bày của các đương sthống nhất với nhau vthời
gian làm việc, mức lương và nội dung quyết định thôi việc. Tại phiên tòa, đại diện
bị đơn thống nhất lời trình bày của nguyên đơn về tiền lương còn thiếu của nguyên
đơn, về trách nhiệm bồi thường tiền trợ cấp thất nghiệp do chậm xác nhận, chốt
sổ BHXH cho nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơncó căn cứ. Tuy nhiên khi
buộc bị đơn thanh toán cho nguyên đơn xác khoản tiền trên thì khấu trừ số tiền bị
đơn đã chuyển khoản cho nguyên đơn. Bị đơn cho rằng nguyên đơn có nh vi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và yêu cầu khấu trừ số tiền do nguyên
đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vào số tiền nguyên đơn yêu cầu bị
đơn thanh toán không có sxem xét bị đơn không yêu cầu phản tố.
Trường hợp bị đơn tranh chấp với nguyên đơn sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
Từ những phân tích trên, đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục t tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Trần Văn T khởi kiện yêu cầu Công ty
TNHH S thanh toán tiền lương, chốt sổ bảo hiểmhội. Tại thời điểm thụ lý vụ
án, Công ty TNHH S trụ sở tại lô P3 P4, đưng N, Khu công nghip N m
rộng, phường U, thành ph T, tỉnh Bình ơng. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ Luật tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T tranh chấp lao
động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết
định xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[II] Về nội dung:
[1] Ông Trần Văn T làm việc tại Công ty TNHH S (sau đây gọi tắt là Công
ty) tngày 03/12/2020 đến ngày 12/3/2024 xin nghỉ việc. Ngày 18/3/2024, Công
ty ban hành Quyết định số 03/SNY202403 cho ông T thôi việc kể từ ngày
18/3/2024. Xét, lời trình bày của nguyên đơn phù hợp với ý kiến của đại diện bị
đơn tài liệu chứng cứ trong hồ và nội dung quyết định thôi việc. Tại phiên
tòa, đại diện bị đơn thừa nhận việc bị đơn chậm trễ trong việc xác nhận, chốt sổ
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đồng ý thanh toán các khoản tiền nguyên đơn yêu
cầu. Đối với việc chốt sổ BHXH thì hiện tại bị đơn đã thực hiện xong. Lời thừa
nhận của đại diện bị đơn tình tiết không phải chứng minh theo qui định tại
khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
có cơ sở chấp nhận.
[2] Đại diện bị đơn cho rằng ngày 02/8/2024, b đơn đã chuyn cho nguyên
đơn số tiền 4.832.000 đồng vào tài khoản của nguyên đơn. Xét ý kiến của đại diện
bị đơn là phù hợp với nội dung, chứng từ chuyển tiền ngày 02/8/2024 nên có căn
cứ chấp nhận li trình bày của đại diện bị đơn, khấu trừ số tiền này vào số tiền bị
đơn phải thanh toán cho nguyên đơn. Như vậy, bị đơn phải có trách nhiệm thanh
toán cho nguyên đơn các khoản tiền sau:
- Tiền lương tháng 03/2024: 158.413 đồng.
- Tiền bồi thường trợ cấp thất nghiệp: 9.052.200 đồng.
Tổng cộng: 9.210.613 đồng.
Khấu trừ s tiền bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn là 4.832.000 đồng, số
tiền còn lại bị đơn có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn là 4.378.613 đồng.
[3] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc chốt BHXH, đại diện bị đơn đã
nộp các chứng từ, giấy t xác định BHXH thành phố T đã xác nhận thời gian đóng
BHXH cho ông T theo qui định của pháp luật nên không đặt ra xem xét.
[4] Xét ý kiến của đại diện bị đơn cho rằng: Ông T có hành vi bỏ việc không
thông báo trước cho Công ty, hành vi của ông T đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật nên theo qui định của pháp luật, nguyên đơn phải bồi
thường cho bị đơn số tiền do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật 7.920.675 đồng. Bị đơn yêu cầu khấu trừ số tiền này vào số tiền bị đơn phải
trả cho nguyên đơn, số tiền còn lại bị đơn đồng ý thanh toán cho nguyên đơn. Xét
thấy, quá trình giải quyết vụ án bị đơn không có yêu cầu phản tố cho nên việc bị
đơn yêu cầu nguyên đơn bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật không được Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết. Việc này sẽ được
giải quyết bằng vụ án khác khiđơn yêu cầu.
[5] Từ những phân tích trên, xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi của nguyên
đơn đối với b đơn về việc tranh chấp tiền lương, BHXH.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên tại
phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[7] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí lao động thẩm theo qui định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 32, 35, 39, 147, 227, 271 273 Bộ luật Ttụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ các Điều 5, 95, 187 B luật lao động năm 2019
Căn cĐiều 45 Luật việc làm;
Căn cNghi
̣
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mư
́
c thu, miê
̃
n, gia
̉
m, thu, nô
̣
p, qua
̉
n ly
́
va
̀
sư
̉
du
̣
ng án phí va
̀
lệ phí của Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn T đối với bị
đơn Công ty TNHH S.
Buộc bị đơn Công ty TNHH S phải thanh toán tiền lương còn thiếu bồi
thường tiền trợ cấp thất nghiệp cho nguyên đơn ông Trần Văn T với số tiền là:
4.378.613 đồng (Bốn triệu ba trăm bảy mươi tám nghìn sáu trăm mười ba đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được yêu cầu thi hành án
cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ Luật Dân sự
2. Về án phí: Bị đơn Công ty TNHH S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn
15 ngày ktừ ngày tuyên án. Đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sựthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên ;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HS.
Tải về
Bản án số 12/2024/LĐ-ST Bản án số 12/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/LĐ-ST Bản án số 12/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất