Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Hoàng Mai (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 01/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Khương Thị Ngọc N - Công ty C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN HOÀNG MAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 01/2024/LĐ-ST
Ngày: 25/9/2024
V/v: Tranh chấp về bảo hiểm
xã hội.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa:
Bà Đỗ Phương Minh
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trần Thị Kim Dung
Ông Nguyễn Văn Lương
- Thƣ ký phiên toà: Nguyễn Thị Lài - Thư Toà án nhân dân quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Vin kiểm t nhân dân quận Hng Mai, tnh phố Hà Nội
tham gia phn tòa: Bà Nguyn Thị - Kiểm t vn.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai,
thành phố Nội xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
04/2024/TLST-LĐ ngày 19/3/2024 v vic “Tranh chấp về bảo hiểm hội”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2024/QĐXX- ngày 14 tháng 8 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/QĐST-ngày 05/9/2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Khƣơng Thị Ngc N, sinh năm 1975 (có mặt);
Nơi cư trú: s 3, ngách 72/10, đưng T, th trn V, huyn T, thành phố
Ni.
2. B đơn: Công ty C;
Tr s: s X đưng P, phường G, qun H, tnh ph Hà Ni.
Ni đại diện theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1996 - Tng
Giám đc; Nơi thưng trú: thôn T, xã P, huyn V, tnh Vĩnh Phúc (vắng mt).
3. Nời có quyền li, nghĩa v ln quan: Bo hiểm xã hội qun H;
Tr s: s 3, ngõ 4, ph B, phường H, qun H, thành phố Hà Nội.
Ni đại din theo pháp lut: ông Trn Vit T - Giám đc (xin vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Khương Thị Ngc N trình bày: Năm 1998 được tuyển dụng
2
vào làm việc tại Công ty Lắp máy điện nước xây dựng thuộc Tổng công ty
khí xây dựng Bộ Xây dựng theo Hợp đồng lao động ngày 14/02/1998. Sau đó
giữa công ty tiếp các hợp đồng lao động xác định thời hạn 03 tháng,
05 tháng, 03 năm. Năm 1999 Công ty Lắp máy điện nước xây dựng đổi tên
thành Công ty Xây dựng lắp máy điện nước số 3. Tháng 4/2004 Công ty Xây
dựng lắp máy điện nước số 3 cổ phần hóa đổi tên thành Công ty cổ phần
Xây dựng lắp máy điện nước số 3. Ngày 01/12/2004 giữa Công ty cổ
phần Xây dựng lắp máy điện nước số 3 hợp đồng lao động không xác định
thời hạn số 523/HĐLĐ-CT3. Trong hợp đồng lao đồng có quy định về tỷ lđóng
bảo hiểm xã hội của các bên. Năm 2015 Tổng công ty khí xây dựng thoái vốn
tại công ty và hiện còn 9,54% vốn điều lệ và đổi tên thành Công ty C.
Trong quá trình làm việc tại công ty, hàng tháng công ty tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định của luật lao động và được
Bảo hiểm hội thành phố Nội cấp sổ bảo hiểm hội số 0102016319 ngày
02/5/2002 xác nhận tham gia bảo hiểm hội tại công ty từ tháng 5/1998. Do
công ty thường xuyên nợ lương, nợ bảo hiểm hội trong thời gian dài trong đó
nợ bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2011 đến tháng 12/2015 dẫn đến tình trạng
không thể chốt sổ bảo hiểm hội (có bảng quá trình làm việc chưa chốt sổ
bảo hiểm hội được công đoàn công ty xác nhận), mặc thời gian từ tháng
10/2011 đến hết tháng 12/2015 công ty vẫn tính trừ tlương của theo quy
định tỷ lệ % trích nộp bảo hiểm hội của Bảo hiểm hội Việt Nam nhưng
không nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai. Nay bà đề nghị Tòa án
giải quyết: buc ng ty C trách nhim np tin bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo
hiểm hội cho từ tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 theo quy định của
pháp luật.
* Bị đơn là Công ty C trụ s ti s X đưng P, phường G, qun H, thành
ph Hà Ni. Quá trình giải quyết v án, Toà án đã tống đạt các văn bản t tng
đối vi b đơn Công ty C tại địa ch trên, nhưng không thc hiện được vic
tống đt trc tiếp vì lý do Công ty C không hoạt động tại địa ch trên. Tòa án tiến
hành xác minh ti tại Công an phường G, qun H, thành phố Nội được cung
cp: Tại địa ch s X đưng P, phường G, qun H, tnh ph Hà Ni hin có treo
bin Công ty C, nhưng hiện nay công ty không còn hoạt động tại địa ch trên.
Ngày 10/5/2014 Toà án công văn s 243/CV-TA gửi Phòng Đăng
kinh doanh S Kế hoạch Đầu tư thành ph Hà Nội đ ngh cung cấp thông tin
doanh nghiệp đối vi Công ty C. Ngày 24/5/2024, Phòng Đăng ký kinh doanh
công văn số 2064/CCTT-ĐKKD cung cấp thông tin Công ty C gửi kèm Giấy
chng nhận đăng kinh doanh mã s doanh nghiệp 0101038881, đăng thay
đổi ln th 13 ngày 16/8/2022 th hiện người đi diện theo pháp luật ca công ty
ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1996; địa chỉ: thôn Đ, P, huyn V, tỉnh Vĩnh
Phúc; ngày 19/4/2024 Phòng Đăng kinh doanh cp Giấy xác nhận tm ngng
kinh doanh t ngày 01/5/2024 đến ngày 31/12/2024 trên s h tm ngng
theo đề ngh ca doanh nghip. Theo cung cp ca Công an P, huyn V, tnh
Vĩnh Phúc: trên địa bàn hiện công dân Nguyễn Văn Q, sinh ngày
20/7/1996, nơi đăng ký thường trú: thôn T, P, huyn V, tỉnh Vĩnh Pc.
3
Quá trình gii quyết v án, bị đơn Công ty C do ông Nguyễn Văn Q
người đi diện theo pháp luật đã được tống đạt, niêm yết công khai các văn bản t
tụng để b đơn biết nhng vấn đề c th nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết thực hiện c quyền, nghĩa vụ t tng ca b đơn. Tuy nhiên, người đi
diện theo pháp lut ca Công ty C vng mt trong suốt quá trình gii quyết v án
nên Toà án không thu thập được ý kiến, lời khai và tài liu chng c ca Công ty
C đối với yêu cầu khi kin ca N. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu,
chng c nguyên đơn đã giao nộp Tòa án thu thập theo quy định tại Điều
97 ca B lut t tụng dân s để gii quyết v án.
* Ni quyn li, nghĩa vụ liên quan Bo hiểm hi qun H văn
bn s 612/BHXH-HM ny 10/6/2024 trình bày n sau: Công ty C (sau đây gọi là
đơn vị) đã được đưa vào danh sách đơn vị “ngừng giao dịch” ttháng 3/2021.
Tại thời điểm ngừng giao dịch đơn vị còn chậm đóng số tiền 3.876.323.626 đồng
(số tiền chưa bao gồm lãi chậm nộp từ tháng 3/2021 đến nay). Khương Thị
Ngc N, số BHXH 0102016319 quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTN-BNN ti đơn v đến hết tng 12/2015. Thời gian đơn vị chậm đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho bà N t tháng 10/2011 đến tháng
12/2015.
* Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Khương Thị Ngc N đề nghị
Tòa án giải quyết: buc Công ty C trách nhim np tin bảo hiểm hội
chốt sổ bảo hiểm hội cho ttháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 theo quy
định của pháp luật.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàng Mai, thành phố Nội
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:
+ V việc tuân theo pháp luật t tụng: Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai
th lý, gii quyết v án đúng thẩm quyn và xác định những người tham gia tố
tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán, Thư Tòa án đã thc hiện đúng trình tự t tụng trong quá trình th
lý, xác minh, tổ chức phiên họp công khai chng c hòa giải tống đạt các
văn bản t tng của Tòa án cho các đương s. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa thực hiện đúng các quy đnh ca B lut t tụng dân sự.
Nguyên đơn chấp hành đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của B lut t
tụng dân sự. B đơn không thc hiện đúng các quyền, nghĩa vụ quy định tại các
điều 70, 72 của B lut t tụng dân sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: căn cứ khoản 1 Điều 32 B lut t tụng dân sự;
các điều 6, 47 Bộ luật lao động; Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội; Nghị quyết số 326
về án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét x: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Khương Thị Ngọc N, buộc Công ty C phải nộp tiền bảo hiểm hội cho N
từ tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 với s tin chậm đóng là 57.600.980 đồng
và tiền lãi chậm đóng phát sinh và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà N theo quy định
của pháp luật; V án phí: Công ty C phi chu án p lao đng thm theo quy đnh
của pp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Khương Thị
Ngc N đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN với Công ty C, trụ sở tại số X đưng P,
phưng G, qun H, thành phHà Ni. Căn cứ theo quy định tại điểm d khon 1
Điu 32, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
n sự, Tòa án xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp về bảo hiểm
hội” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.
[2] Vviệc t xử trong trường hợp đương sự vắng mt tại phiên a: Ti
phiên tòa, b đơn Công ty C người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bo
hiểm xã hội qun H vng mt. Bo hiểm hội qun H đơn xin xét x vng
mt; Công ty C đã được Tòa án triệu tp hp l ln th hai, nhưng vắng mt
không do. Căn cứ vào đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 ca B
lut t tụng dân sự, Toà án tiến hành xét x v án vắng mt Công ty C và Bo
hiểm xã hi qun H.
[3] V nội dung và yêu cầu khi kin của nguyên đơn:
Ngày 14/02/1998 bà Khương Thị Ngc N Hợp đồng lao động với Công
ty Lắp máy điện nước xây dựng thuộc Tổng công ty khí xây dựng Bộ Xây
dựng, với thời hạn 3 tháng. Sau đó giữa N công ty tiếp các hợp đồng
lao động xác định thời hạn 3 tháng, 5 tháng, 3 năm. m 1999 Công ty Lắp máy
điện nước và xây dựng đổi tên thành Công ty Xây dựng và Lắp máy điện nước số
3. Tháng 4/2004 Công ty Xây dựng Lắp máy điện nước số 3 cổ phần hóa
đổi tên thành Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy điện nước số 3. Ngày
01/12/2004 giữa N Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy điện nước số 3
(nay được đổi tên Công ty C) ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
số 523/HĐLĐ-CT3. Tại Điều 3 của Hợp đồng lao động kết giữa hai bên
thỏa thuận về nghĩa vụ quyền lợi của người lao động, trong đó thỏa thuận
về: mức lương chính hoặc tiền công; hình thức trả lương; chế độ nâng lương;
bảo hiểm hội bảo hiểm y tế (người lao động tự đóng 6% tiền lương tháng,
ni sử dụng lao đng đóng cho ngưi lao động 17% tin ơng tháng). Xét thấy,
hợp đồng lao động được hai bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với các quy
định của pháp luật nên hợp đồng lao động hiệu lực pháp luật, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên.
Theo N trình bày trong quá trình thc hin hợp đồng, công ty đã vi
phạm các thỏa thun trong hợp đồng lao động quy đnh của pháp luật, c th
công ty không đóng bo hiểm hội cho N t tháng 10/2011 đến hết tháng
12/2015n bà không thể chốt sổ bảo hiểm xã hội. Do vy, bà đề nghị Tòa án giải
quyết: buc Công ty C trách nhiệm np tin bảo hiểm hội chốt sổ bảo
hiểm hội cho từ tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 theo quy định của
pháp luật.
5
Căn cứ quy đnh ti khon 2, khon 5 Điu 21 ca Lut bo hiểm hội
năm 2014 quy định v trách nhiệm ca người s dụng lao động: Đóng bo him
hội theo quy định tại Điều 86 hằng tháng trích t tiền lương của người lao
động theo quy định ti khoản 1 Điều 85 ca luật này để đóng cùng một lúc vào
qu bo hiểm hội. Phối hợp với quan bảo hiểm hội trả sổ bảo hiểm
hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm hội khi người lao
động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy
định của pháp luật”. Theo khoản 3 Điều 122 ca Lut bo hiểm xã hội năm 2014
quy định v tiền lãi chậm đóng bo hiểm xã hội: Người s dụng lao động
hành vi vi phạm quy định tại các khon 1, 2 3 Điều 17 ca Luật này t 30
ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ s tiền chưa đóng, chậm đóng bị x
theo quy đnh của pháp luật, còn phải np s tiền lãi bằng 02 ln mức lãi suất
đầu quỹ bo hiểm hội bình quân của m trước lin k tính trên số tin,
thi gian chậm đóng; nếu không thc hiện thì theo yêu cầu của người thẩm
quyền, ngân hàng, t chc tín dụng khác, kho bạc nhà nước trách nhiệm trích
t tài khoản tin gi của người s dụng lao động để np s tiền chưa đóng, chậm
đóng và lãi của s tin này vào tài khoản của cơ quan bo hiểm xã hội”.
Ti đim 3.2 khoản 3 Điều 46 Quyết định s 595/QĐ-BHXH ngày
14/4/2017 ca Tổng giám đốc bo hiểm hi Việt Nam ban hành quy trình thu
bo hiểm xã hội, bo him y tế, bo him tht nghip, bo him tai nạn lao động,
bnh ngh nghip; quản sổ bo hiểm hội, th bo him y tế (được sửa đi,
b sung bi quyết định 505 ngày 27/3/2020) quy định: Đối với đơn vị nợ tiền
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng
BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị trách
nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng
theo quy định, quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ
BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận
sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi
được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.
Như vậy, vic Công ty C không np tin đóng bo hiểm hội cho
Khương Thị Ngc N vi phạm quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của bà N. Quá trình giải quyết v án, Công ty C không
có ý kiến, không cung cấp tài liệu chng c đối với yêu cầu khi kin ca bà N.
Căn cứ ng n s 612/BHXH-HM ngày 10/6/2024 ca Bo hiểm hi
qun Hng Mai cung cp cho Tòa án như sau: Bà Khương Thị Ngc N, sinh ngày
05/10/1975, mã số BHXH 0102016319 quá trình tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTN-BNN ti Công ty C đến hết tháng 12/2015. Thi gian Công ty C
chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho N t tháng 10/2011 đến
tng 12/2015. Kèm theo công văn Bảng tính số phải đóng xác nhn s BHXH
Công ty C chậm đóng cho Khương Thị Ngc N đến tng 6/2024 như sau: Số
tin chậm đóng là 57.600.980 đồng, tiền phát sinh lãi chậm đóng 66.567.979
đồng, tng s tin phải đóng là 124.168.959 đồng.
Theo quy đnh ti khoản 2 Điều 47 B luật lao động năm 2012 thì: người
s dụng lao động trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận tr li s bo
6
hiểm hội nhng giy t khác người s dụng lao động đã giữ của người
lao động. Do đó, trên s Bảng tính ngày 10/6/2024 của Bo him hội qun
Hoàng Mai, cần chp nhận yêu cầu khi kin ca N, buc Công ty C phải nộp
s tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho N, s s BHXH:
0102016319 và chốt s bo him xã hội cho N t tháng 10/2011 đến hết tháng
12/2015, vi tng s tin phải đóng 124.168.959 đồng, trong đó số tin chm
đóng là 57.600.980 đồng, tin lãi chậm đóng tính đến tháng 6/2024 là 66.567.979
đồng.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật ttụng dân sự, khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận
toàn bộ nên Công ty C phi chịu án phí lao động thẩm theo quy đnh của pháp
lut.
Bà N ngưi lao đng khi kin v bo him xã hội thuộc trưng hp đưc
min np tin tm ng án p theo quy định ti đim a khon 1 Điu 12 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Tng v Quc hi.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàng Mai tại
phiên tòa phù hợp với pháp luật, nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khon 1 Điều 35, đim a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 ca B lut t tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 6, Điều 47, Điu 186 ca B luật lao động năm 2012;
Căn cứ vào Điều 21, Điều 86, Điều 89, khoản 3 Điều 122 ca Lut Bo
hiểm xã hội năm 2014;
Căn cứ đim a khon 1 Điều 12, khon 2 Điều 26 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Tng v Quc hi v mc thu,
min, gim, thu, np, qun lý s dng án phí và lệ phí Tòa án.
X:
1. Chp nhận yêu cầu khi kin của Khương Thị Ngc N đi vi Công
ty C v vic Tranh chp v bo hiểm xã hội.
Buc Công ty C nghĩa vụ np tin đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho Khương Thị Ngc N, s s BHXH 0102016319 ti Bo
hiểm hội qun H chốt s bo hiểm xã hội cho bà Khương Thị Ngc N, t
tng 10/2011 đến hết tháng 12/2015, vi tng s tin phải đóng 124.168.959
đồng (Một trăm hai mươi tư triệu, một trăm sáu mươi tám nghìn, chín trăm năm
mươi chín đồng), trong đó số tin chậm đóng là 57.600.980 đồng (Năm mươi bảy
triu, sáu trăm nghìn, chín trăm tám mươi đng), tin lãi chậm đóng tính đến
7
tháng 6/2024 66.567.979 đng (Sáu ơi u triệu, m trăm u mươi bảy
ngn, cn tm bảy mươi chín đồng).
2. Công ty C còn phải chu khon tiền lãi trên s tin chậm đóng bo him
xã hội theo quy định của pháp lut v bo hiểm hội tương ng vi thi gian
chậm đóng.
3. V án phí: Công ty C phi chu s tiền án phí lao động thẩm 3.725.068
đng (Ba triu, by trăm hai mươi m ngn, kng tm sáu mươi tám đồng).
4. Trường hp bản án, quyết định được thi hành án theo qui đnh tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân s quyền tho thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyn
thi hành án, hoc b cưng chế thi nh án theo qui định ti c Điều 6,7 và 9 Luật
thi hành án dân sự, thi hiu thi hành án đưc thc hin theo qui định ti Điều 30
Luật thi nh án dân s
5. V quyền kháng cáo: Khương Thị Ngc N quyền kháng cáo bn
án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án; Công ty C, Bo hiểm hội qun
H quyền kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày kể t ngày nhận đưc bn án
hoc bn án được niêm yết theo quy định của pp luật.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Phƣơng Minh
Tải về
Bản án số 01/2024/LĐ-ST Bản án số 01/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/LĐ-ST Bản án số 01/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất