Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hoàng Mai (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 01/2024/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Khương Thị Ngọc N - Công ty C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN HOÀNG MAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 01/2024/LĐ-ST
Ngày: 25/9/2024
V/v: Tranh chấp về bảo hiểm
xã hội.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa:
Bà Đỗ Phương Minh
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trần Thị Kim Dung
Ông Nguyễn Văn Lương
- Thƣ ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Lài - Thư ký Toà án nhân dân quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tư - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
04/2024/TLST-LĐ ngày 19/3/2024 về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2024/QĐXX-LĐ ngày 14 tháng 8 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/QĐST-LĐ ngày 05/9/2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Khƣơng Thị Ngọc N, sinh năm 1975 (có mặt);
Nơi cư trú: số 3, ngách 72/10, đường T, thị trấn V, huyện T, thành phố Hà
Nội.
2. Bị đơn: Công ty C;
Trụ sở: số X đường P, phường G, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1996 - Tổng
Giám đốc; Nơi thường trú: thôn T, xã P, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
3. Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội quận H;
Trụ sở: số 3, ngõ 4, phố B, phường H, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: ông Trần Việt T - Giám đốc (xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là bà Khương Thị Ngọc N trình bày: Năm 1998 bà được tuyển dụng
2
vào làm việc tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng thuộc Tổng công ty cơ
khí xây dựng Bộ Xây dựng theo Hợp đồng lao động ký ngày 14/02/1998. Sau đó
giữa bà và công ty có ký tiếp các hợp đồng lao động xác định thời hạn 03 tháng,
05 tháng, 03 năm. Năm 1999 Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng đổi tên
thành Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3. Tháng 4/2004 Công ty Xây
dựng và lắp máy điện nước số 3 cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty cổ phần
Xây dựng và lắp máy điện nước số 3. Ngày 01/12/2004 giữa bà và Công ty cổ
phần Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 ký hợp đồng lao động không xác định
thời hạn số 523/HĐLĐ-CT3. Trong hợp đồng lao đồng có quy định về tỷ lệ đóng
bảo hiểm xã hội của các bên. Năm 2015 Tổng công ty cơ khí xây dựng thoái vốn
tại công ty và hiện còn 9,54% vốn điều lệ và đổi tên thành Công ty C.
Trong quá trình làm việc tại công ty, hàng tháng công ty và bà tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định của luật lao động và được
Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội cấp sổ bảo hiểm xã hội số 0102016319 ngày
02/5/2002 xác nhận tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty từ tháng 5/1998. Do
công ty thường xuyên nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội trong thời gian dài trong đó
nợ bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2011 đến tháng 12/2015 dẫn đến tình trạng bà
không thể chốt sổ bảo hiểm xã hội (có bảng kê quá trình làm việc chưa chốt sổ
bảo hiểm xã hội được công đoàn công ty xác nhận), mặc dù thời gian từ tháng
10/2011 đến hết tháng 12/2015 công ty vẫn tính và trừ từ lương của bà theo quy
định tỷ lệ % trích nộp bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhưng
không nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai. Nay bà đề nghị Tòa án
giải quyết: buộc Công ty C có trách nhiệm nộp tiền bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo
hiểm xã hội cho bà từ tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 theo quy định của
pháp luật.
* Bị đơn là Công ty C có trụ sở tại số X đường P, phường G, quận H, thành
phố Hà Nội. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng
đối với bị đơn là Công ty C tại địa chỉ trên, nhưng không thực hiện được việc
tống đạt trực tiếp vì lý do Công ty C không hoạt động tại địa chỉ trên. Tòa án tiến
hành xác minh tại tại Công an phường G, quận H, thành phố Hà Nội được cung
cấp: Tại địa chỉ số X đường P, phường G, quận H, thành phố Hà Nội hiện có treo
biển Công ty C, nhưng hiện nay công ty không còn hoạt động tại địa chỉ trên.
Ngày 10/5/2014 Toà án có công văn số 243/CV-TA gửi Phòng Đăng ký
kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đề nghị cung cấp thông tin
doanh nghiệp đối với Công ty C. Ngày 24/5/2024, Phòng Đăng ký kinh doanh có
công văn số 2064/CCTT-ĐKKD cung cấp thông tin Công ty C và gửi kèm Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh mã số doanh nghiệp 0101038881, đăng ký thay
đổi lần thứ 13 ngày 16/8/2022 thể hiện người đại diện theo pháp luật của công ty
là ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1996; địa chỉ: thôn Đ, xã P, huyện V, tỉnh Vĩnh
Phúc; ngày 19/4/2024 Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận tạm ngừng
kinh doanh từ ngày 01/5/2024 đến ngày 31/12/2024 trên cơ sở hồ sơ tạm ngừng
theo đề nghị của doanh nghiệp. Theo cung cấp của Công an xã P, huyện V, tỉnh
Vĩnh Phúc: trên địa bàn xã hiện có công dân Nguyễn Văn Q, sinh ngày
20/7/1996, nơi đăng ký thường trú: thôn T, xã P, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc.
3
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là Công ty C do ông Nguyễn Văn Q là
người đại diện theo pháp luật đã được tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố
tụng để bị đơn biết những vấn đề cụ thể mà nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của bị đơn. Tuy nhiên, người đại
diện theo pháp luật của Công ty C vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án
nên Toà án không thu thập được ý kiến, lời khai và tài liệu chứng cứ của Công ty
C đối với yêu cầu khởi kiện của bà N. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp và Tòa án thu thập theo quy định tại Điều
97 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ án.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Bảo hiểm xã hội quận H có văn
bản số 612/BHXH-HM ngày 10/6/2024 trình bày như sau: Công ty C (sau đây gọi là
đơn vị) đã được đưa vào danh sách đơn vị “ngừng giao dịch” từ tháng 3/2021.
Tại thời điểm ngừng giao dịch đơn vị còn chậm đóng số tiền 3.876.323.626 đồng
(số tiền chưa bao gồm lãi chậm nộp từ tháng 3/2021 đến nay). Bà Khương Thị
Ngọc N, mã số BHXH 0102016319 có quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ-BNN tại đơn vị đến hết tháng 12/2015. Thời gian đơn vị chậm đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho bà N từ tháng 10/2011 đến tháng
12/2015.
* Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà Khương Thị Ngọc N đề nghị
Tòa án giải quyết: buộc Công ty C có trách nhiệm nộp tiền bảo hiểm xã hội và
chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 theo quy
định của pháp luật.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai
thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và xác định những người tham gia tố
tụng là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án,
Thẩm phán, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự tố tụng trong quá trình thụ
lý, xác minh, tổ chức phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải và tống đạt các
văn bản tố tụng của Tòa án cho các đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chấp hành đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ quy định tại các
điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: căn cứ khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự;
các điều 6, 47 Bộ luật lao động; Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội; Nghị quyết số 326
về án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
bà Khương Thị Ngọc N, buộc Công ty C phải nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bà N
từ tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 với số tiền chậm đóng là 57.600.980 đồng
và tiền lãi chậm đóng phát sinh và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà N theo quy định
của pháp luật; Về án phí: Công ty C phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Khương Thị
Ngọc N có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN với Công ty C, có trụ sở tại số X đường P,
phường G, quận H, thành phố Hà Nội. Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 32, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp về bảo hiểm
xã hội” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.
[2] Về việc xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa: Tại
phiên tòa, bị đơn là Công ty C và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Bảo
hiểm xã hội quận H vắng mặt. Bảo hiểm xã hội quận H có đơn xin xét xử vắng
mặt; Công ty C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt
không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt Công ty C và Bảo
hiểm xã hội quận H.
[3] Về nội dung và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ngày 14/02/1998 bà Khương Thị Ngọc N ký Hợp đồng lao động với Công
ty Lắp máy điện nước và xây dựng thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng Bộ Xây
dựng, với thời hạn 3 tháng. Sau đó giữa bà N và công ty có ký tiếp các hợp đồng
lao động xác định thời hạn 3 tháng, 5 tháng, 3 năm. Năm 1999 Công ty Lắp máy
điện nước và xây dựng đổi tên thành Công ty Xây dựng và Lắp máy điện nước số
3. Tháng 4/2004 Công ty Xây dựng và Lắp máy điện nước số 3 cổ phần hóa và
đổi tên thành Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy điện nước số 3. Ngày
01/12/2004 giữa bà N và Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy điện nước số 3
(nay được đổi tên là Công ty C) ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
số 523/HĐLĐ-CT3. Tại Điều 3 của Hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên có
thỏa thuận về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động, trong đó có thỏa thuận
về: mức lương chính hoặc tiền công; hình thức trả lương; chế độ nâng lương;
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (người lao động tự đóng 6% tiền lương tháng,
người sử dụng lao động đóng cho người lao động 17% tiền lương tháng). Xét thấy,
hợp đồng lao động được hai bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với các quy
định của pháp luật nên hợp đồng lao động có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên.
Theo bà N trình bày trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty đã vi
phạm các thỏa thuận trong hợp đồng lao động và quy định của pháp luật, cụ thể
công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bà N từ tháng 10/2011 đến hết tháng
12/2015 nên bà không thể chốt sổ bảo hiểm xã hội. Do vậy, bà đề nghị Tòa án giải
quyết: buộc Công ty C có trách nhiệm nộp tiền bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo
hiểm xã hội cho bà từ tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015 theo quy định của
pháp luật.
5
Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 21 của Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động: “Đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao
động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của luật này để đóng cùng một lúc vào
quỹ bảo hiểm xã hội. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã
hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao
động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy
định của pháp luật”. Theo khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
quy định về tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội: “Người sử dụng lao động có
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30
ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử
lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất
đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền,
thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm
quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích
từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm
đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày
14/4/2017 của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế (được sửa đổi,
bổ sung bởi quyết định 505 ngày 27/3/2020) quy định: “Đối với đơn vị nợ tiền
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng
BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách
nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng
theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ
BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận
sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi
được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.
Như vậy, việc Công ty C không nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội cho bà
Khương Thị Ngọc N là vi phạm quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của bà N. Quá trình giải quyết vụ án, Công ty C không
có ý kiến, không cung cấp tài liệu chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của bà N.
Căn cứ công văn số 612/BHXH-HM ngày 10/6/2024 của Bảo hiểm xã hội
quận Hoàng Mai cung cấp cho Tòa án như sau: Bà Khương Thị Ngọc N, sinh ngày
05/10/1975, mã số BHXH 0102016319 có quá trình tham gia BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ-BNN tại Công ty C đến hết tháng 12/2015. Thời gian Công ty C
chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho bà N từ tháng 10/2011 đến
tháng 12/2015. Kèm theo công văn là Bảng tính số phải đóng xác nhận sổ BHXH
Công ty C chậm đóng cho bà Khương Thị Ngọc N đến tháng 6/2024 như sau: Số
tiền chậm đóng là 57.600.980 đồng, tiền phát sinh lãi chậm đóng là 66.567.979
đồng, tổng số tiền phải đóng là 124.168.959 đồng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 thì: người
sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo
6
hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của người
lao động. Do đó, trên cơ sở Bảng tính ngày 10/6/2024 của Bảo hiểm xã hội quận
Hoàng Mai, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N, buộc Công ty C phải nộp
số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho bà N, số sổ BHXH:
0102016319 và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà N từ tháng 10/2011 đến hết tháng
12/2015, với tổng số tiền phải đóng là 124.168.959 đồng, trong đó số tiền chậm
đóng là 57.600.980 đồng, tiền lãi chậm đóng tính đến tháng 6/2024 là 66.567.979
đồng.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận
toàn bộ nên Công ty C phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Bà N là người lao động khởi kiện về bảo hiểm xã hội thuộc trường hợp được
miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàng Mai tại
phiên tòa phù hợp với pháp luật, nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 6, Điều 47, Điều 186 của Bộ luật lao động năm 2012;
Căn cứ vào Điều 21, Điều 86, Điều 89, khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Khương Thị Ngọc N đối với Công
ty C về việc Tranh chấp về bảo hiểm xã hội.
Buộc Công ty C có nghĩa vụ nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho bà Khương Thị Ngọc N, số sổ BHXH 0102016319 tại Bảo
hiểm xã hội quận H và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà Khương Thị Ngọc N, từ
tháng 10/2011 đến hết tháng 12/2015, với tổng số tiền phải đóng là 124.168.959
đồng (Một trăm hai mươi tư triệu, một trăm sáu mươi tám nghìn, chín trăm năm
mươi chín đồng), trong đó số tiền chậm đóng là 57.600.980 đồng (Năm mươi bảy
triệu, sáu trăm nghìn, chín trăm tám mươi đồng), tiền lãi chậm đóng tính đến
7
tháng 6/2024 là 66.567.979 đồng (Sáu mươi sáu triệu, năm trăm sáu mươi bảy
nghìn, chín trăm bảy mươi chín đồng).
2. Công ty C còn phải chịu khoản tiền lãi trên số tiền chậm đóng bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tương ứng với thời gian
chậm đóng.
3. Về án phí: Công ty C phải chịu số tiền án phí lao động sơ thẩm là 3.725.068
đồng (Ba triệu, bảy trăm hai mươi lăm nghìn, không trăm sáu mươi tám đồng).
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự
5. Về quyền kháng cáo: Bà Khương Thị Ngọc N có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Công ty C, Bảo hiểm xã hội quận
H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàng Mai;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Hoàng Mai;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Phƣơng Minh
Tải về
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm