Bản án số 09/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/LĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Giuộc (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 09/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thanh T tranh chấp "hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội" Trần Thị Thanh N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIUỘC
TỈNH LONG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2024/ ST
Ngày: 25 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng lao động,
bảo hiểm xã hội.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Tô Cẩm Hương;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Huy, công tác tại Phòng Lao động thương binh
hội huyện Cần Giuộc;
2. Ông Phạm Minh Hiếu, công tác tại Liên đoàn Lao động huyện Cần
Giuộc;
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Hoàng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Hoa Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc,
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 10/2024/TLST- ngày 20 tháng 5
năm 2024 về tranh chấp hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 05/2024/QĐXXST - , ngày 12 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thanh T, sinh năm 1990;
Địa chỉ: Ấp V, xã T, huyện C, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Bà Trần Thị Thanh N, sinh năm 1991;
Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn Túi xách S Việt Nam;
Địa chỉ trụ sở chính: Lô A, đường số B, khu công nghiệp H, xã X, huyện C,
tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông M, chức danh: Tổng giám đốc;
2
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An.
Địa chỉ: Số O, Y, phường Z, thành phố R, tỉnh Long An.
(Các đương sự vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thanh T trình bày:
Năm 2009, cho Trần Thị Thanh N, sinh ngày 12/11/1991 mượn
giấy tờ tùy thân để xin việc làm tại ng ty trách nhiệm hữu hạn túi ch S Việt
Nam (Sau đây viết Công ty S), khi đó N chưa đủ 18 tui. Công ty S có tham
gia bảo hiểm hội cho N, với tên của bà, theo sổ bảo hiểm hội số
8009022460 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An.
Trong thời gian này, đang làm việc tại Công ty trách nhiệm hữu hạn U
Việt Nam theo sổ bảo hiểm hội số 8009036221 cấp ngày 30/11/2009 tại
Bảo hiểm hội tỉnh Long An. Gần đây, biết được 02 sổ bảo hiểm
hội trùng thời gian tham gia bảo hiểm hội sổ bảo hiểm hội số
8009022460 sổ bảo hiểm hội số 8009036221, thời gian trùng từ
tháng 10/2009 đến tháng 02/2010, nên không lãnh chế độ bảo hiểm hội
của bà được. Vì vậy, bà khởi kiện yêu cầu:
Tuyên bố hiệu hợp đồng lao động được kết gia ng ty S với
nhưng ngưi lao động và người hp đồng trên thc tế Trn ThThanh N.
Hiện tại, bà không hợp đng lao động y nên kng cung cấp cho a án được.
Điều chnh sổ bảo hiểm xã hội mã số 8009022460 mang tên Nguyn Thanh T
m việc tại Công ty S, thi gian tham gia bảo hiểm từ tháng 08/2009 đến tháng
02/2010 thành tên của Trần Thị Thanh N.
tự nguyn chịu toàn bộ án phí lao động xin đưc vắng mặt trong quá
trình gii quyết v án.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Trần Thị Thanh N trình bày:
thống nhất với yêu cầu khởi kiện lời trình bày của Nguyễn Thanh T. Năm
2009, chưa đủ 18 tuổi, mượn giấy ttùy thân của bà Nguyễn Thanh T
để xin việc tại Công ty S, Công ty tham gia bảo hiểm hội cho bà với tên
của bà T. Tháng 04/2010, bà đủ 18 tuổi thì bà sử dụng giấy tờ tùy thân của bà để
tiếp tục làm việc tại Công ty S. Tháng 02/2011, nghỉ việc tại Công ty S.
đã lãnh chế độ bảo hiểm xã hội với thông tin thật của bà trong thời gian làm việc
từ tháng 04/2010 đến tháng 02/2011 hiện không còn giữ sbảo hiểm hội
của trong thời gian làm việc tại Công ty S từ tháng 04/2010 đến tháng
02/2011.
đồng ý điều chỉnh sổ bảo hiểm hội mã số 8009022460 mang n
Nguyễn Thanh T m vic tại ng ty S, thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng
08/2009 đến tháng 02/2010 thành n của bà Trn ThThanh N. không yêu
cầu gộp sổ bảo hiểm hội này với sổ bảo hiểm hội của trong thời gian
3
làm việc tại Công ty S từ tháng 04/2010 đến tháng 02/2011. xin được vắng
mt trong q tnh giải quyết ván.
Q trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nga vụ liên quan Bảo him
hội tỉnh Long An có ý kiến: Tng 08/2009, Công ty S có kê khai đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTN, BNN cho ngưi lao động n Nguyễn Thanh T, sinh
ngày 18/4/1990, số sBHXH đưc cấp 8009022460, quá trình đóng BHXH,
BHTN từ tháng 08/2009 đến tháng 02/2010, hiện ca được duyệt ng trcấp
BHXH BHTN. Bảo him xã hội tỉnh Long An xin vắng mặt trong quá trình gii
quyết vụ án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty S đã được Tòa án tống đạt
các văn bản quyết định tố tụng hợp lệ nhưng Công ty vắng mặt trong toàn bộ
quá trình giải quyết vụ ántại phiên tòa, không có ý kiến phản hồi đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham
gia tố tụng dân sự là đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, tuyên bố hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa Công ty
S với Nguyễn Thanh T nhưng người lao động thật sự Trần Thị Thanh
N; điều chỉnh sổ bảo hiểm hội số 8009022460 mang n Nguyn Thanh T
m việc tại Công ty S, thi gian tham gia bảo hiểm từ tháng 08/2009 đến tháng
02/2010 thành tên ca bà Trn Thị Thanh N. Bà T và bà N được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về ttụng:
[1.1] Thm quyền của a án: Bà Nguyễn Thanh T khi kiện bà Trần
Th Thanh N, u cầu hiệu hợp đồng lao động điều chỉnh sbo hiểm
hội. Trần Thị Thanh N nơi trú tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 32, điểm c Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
[1.2] Svắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn và Bảo hiểm hội
tỉnh Long An có ý kiến xin xét xử vắng mặt. Công ty S đã được Tòa án tống đạt
các văn bản tố tụng, giấy triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai tham gia phiên tòa
nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 227,
Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt
các đương sự trong vụ án.
[2] Về nội dung:
4
[2.1] Yêu cầu hiệu hợp đồng lao động: Nguyễn Thanh T Trần
Thị Thanh N thống nhất trình bày vào năm 2009 bà T có cho N mượn giấy tờ
tùy thân đN giao kết hợp đồng lao động với Công ty S, thời gian làm việc
từ tháng 08/2009 đến tháng 02/2010. ng ty S đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng liên quan nhưng không ý kiến phản hồi về toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của T. Do đó, căn cứ theo Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, xác định lời trình bày của bà T N đúng sự thật. Vào tháng
08/2009, Trần Thị Thanh N đã sdụng thông tin nhân thân của Nguyễn
Thanh T để giao kết hợp đồng lao động với Công ty S. Trên hợp đồng lao động
thì tên người lao động Nguyễn Thanh T, nhưng thực tế người hợp đồng
lao động và người thực sự làm việc tại Công ty S là bà Trần Thị Thanh N.
Từ đó, xác định giữa T và Công ty S không tồn tại quan hệ lao động,
hợp đồng lao động. Thay vào đó, N mới người lao động thật sự và tồn
tại quan hệ lao động, hợp đồng lao động với Công ty S theo quy định tại Điều 7,
27 Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi, bổ sung năm 2002.
Tuy nhiên, N sử dụng thông tin của T đgiao kết hợp đồng lao động
với Công ty S không đảm bảo nguyên tắc trung thực khi giao kết hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi, bổ sung
năm 2002. Công ty S sử dụng lao động bà N nhưng lại giao kết hợp đồng lao
động theo thông tin của T nên Công ty S chưa thực hiện đúng quy định về
việc tuyển dụng người lao động theo Điều 8 Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi,
bổ sung năm 2002 Điều 7, 8 Nghị định s39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003
của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
lao động về việc làm.
Vậy nên, khi giao kết hợp đồng lao động, bà N Công ty S đều vi phạm
quy định của pháp luật lao động. Nay bà T yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động là
có cơ sở. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 166 Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi, bổ
sung năm 2002, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
tuyên bố hợp đồng lao động giữa Trần Thị Thanh N (trên hợp đồng lao động
ghi tên bà Nguyễn Thanh T) với Công ty S trong thời gian từ tháng 08/2009 đến
tháng 02/2010 bị vô hiệu toàn bộ.
[2.2] Yêu cầu điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội: Bảo him xã hội tỉnh Long An
c định vào tháng 08/2009, Công ty S khai đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho ngưi lao đng tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 18/4/1990, s
sổ BHXH được cấp 8009022460, q tnh đóng BHXH, BHTN từ tháng
08/2009 đến tháng 02/2010, hin chưa được duyệt ởng tr cấp BHXH và BHTN.
Tuy nhiên, ttháng 08/2009 đến tháng 02/2010, người lao động thực sự
làm việc tại Công ty S Trần Thị Thanh N. Thời điểm tháng 08/2009, N
đã đủ 15 tuổi theo quy định tại Điều 6 Bộ luật lao động năm 1994, sửa đổi, bổ
sung năm 2002. Nay, bà T và bà N thống nhất điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội nêu
trên thành tên của Trần Thị Thanh N sở, phù hợp với thực tế. Việc
điều chỉnh này bảo đảm đúng đối tượng lao động thật sự, phù hợp với quy
5
định về bảo hiểm hội tại Điều 140 Bộ luật lao động năm 1994, Điều 15, 16,
20 của Luật bảo hiểm hội năm 2006, Điều 18, 23 của Luật Bảo hiểm hội
năm 2014, nên được chấp nhận, điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 8009022460 t
n Nguyễn Thanh T thành n Trn Thị Thanh N. N đưc ng các chế độ
bảo him xã hội theo hp đng lao động đưc xác lp giữa bà N vớing ty S.
T đưc ởng c chế độ bảo hiểm hội theo hợp đồng lao đng đưc c lập
gia T vi Công ty trách nhiệm hữu hạn U Việt Nam.
[3] Từ phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc.
[4] Về án phí: Nguyễn Thanh T tự nguyện chịu toàn bộ án phí lao động
sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 32, điểm c Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39, Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015; Điều 6, 7, 9, 27, 140, 166 của Bộ luật lao động năm
1994, sửa đổi, bổ sung năm 2002; Điều 15, 16 , 20 của Luật bảo hiểm hội
năm 2006, Điều 18, 23 của Luật Bảo hiểm hội năm 2014; Điều 7, Điều 8 của
Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm; điểm a
Khoản 1 Điều 12, Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thanh
T với bị đơn bà Trần Thị Thanh N.
Tuyên bố Hợp đồng lao động được giao kết giữa Trần Thị Thanh N
(trên hợp đồng lao động ghi tên Nguyễn Thanh T) với Công ty trách nhiệm
hữu hạn Túi xách S Việt Nam, trong thời gian từ tháng 08/2009 đến tháng
02/2010, bị vô hiệu toàn bộ.
Điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội mã số 8009022460 cấp cho Nguyễn Thanh
T do Công ty trách nhiệm hữu hạn Túi ch S nộp từ tháng 08/2009 đến tháng
02/2010 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An thành tên bà Trn ThThanh N.
Trần Thị Thanh N được hưởng các chế độ bảo hiểm hội theo theo
hợp đồng lao động được xác lập giữa Trần Thị Thanh N với Công ty trách
nhiệm hữu hạn Túi xách S Việt Nam theo sổ bảo hiểm xã hội số 8009022460
đã được điều chnh.
Nguyn Thanh T đưc ng c chế đbảo hiểm hội theo hợp đồng
lao động được c lập giữa Nguyễn Thanh T với ng ty trách nhiệm hữu hạn
U Vit Nam.
6
2. Về án phí: Nguyễn Thanh T tự nguyện chịu 300.000 đồng án phí lao
động thẩm. Tạm ứng án phí Nguyễn Thanh T nộp 300.000 đồng theo
Biên lai thu số 0000469 ngày 14/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An, chuyển sang án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án
này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THA huyện Cần Giuộc;
- Lưu./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Tô Cẩm Hương
Tải về
Bản án số 09/2024/LĐ-ST Bản án số 09/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/LĐ-ST Bản án số 09/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất