Bản án số 51/2019/DS-ST ngày 24/09/2019 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2019/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2019/DS-ST ngày 24/09/2019 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 51/2019/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN


Bản án số: 51/2019/DS-ST
Ngày: 24-9-2019
V/v tranh chấp hợp đồng
dân sự vay tài sản.

- - 
NHÂN DANH

TÒA 
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Vũ Anh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Phi;
2. Bà Nguyễn Thị Thu Thu
- Thư phiên tòa: Ông Phạm n - Thư Tòa án nhân dân huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Trần Hoàng Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 191/2019/TLST-DS ngày 05 tháng 6
năm 2019 về “tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố: 63/2019/QĐXXST - DS ngày 05 tháng 8 năm 2019 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị B, sinh năm 1959; hộ khẩu thường trú: Số 38
đường D1, khu phố 2, thị trấn D, huyện D1, tỉnh B. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Viết T, sinh năm 1979; hộ khẩu thường trú: Số 28,
đường Độc Lập, khu phố 2, thị trấn D, huyện D1, tỉnh B. Vắng mặt lần 2.
[
Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 4 năm 2019, những tài liệu chứng cứ
đã thu thập trong quá trình tố tụng cũng như lời trình bày tại phiên tòa của
Ba thể hiện như sau:
Giữa B ông T mối quan hệ quen biết do trước đây cùng làm việc
chung tại Nhà máy chế biến mủ cao su Phú Bình. Ngày 02/4/2018, ông T vay
của bà B số tiền 20.000.000 đồng để vlàm vốn làm ăn. Khi vay, ông T viết
giấy vay tiền cho B ông T tự tên ghi họ tên. Cuối năm 2018, B
cần tiền nên yêu cầu ông T trả nợ. Ông T cứ hẹn nhiều lần, trốn tránh mà không
2
trả kéo dài thời gian cho đến nay. Nay B khởi kiện yêu cầu ông T thanh toán
số tiền 20.000.000 đồng.
Chứng cứ mà bà B cung cấp: Giấy mượn tiền ngày 02/4/2018 (bản photo).
Chứng cứ mà Tòa án thu thập: Kết luận giám định số 257/GĐ-PC09 ngày
24/7/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bình Dương.
Bị đơn ông T vắng mặt trong tất cả quá trình tố tụng:
Ông T đã được Tòa án tiến hành giao Thông báo thụ lý, thông báo hòa giải,
quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, các giấy triệu tập, niêm yết công
khai tại nhà (cha mẹ ruột của ông T), giao các giấy triệu tập cho mẹ ruột của ông
Thành là bà Đoàn Thị Hồng H; niêm yết tại trụ sở UBND thị trấn D tại trụ sở
Tòa án, nhưng ông T vẫn vắng mặt, không đến Tòa án để tham gia tố tụng.
vậy, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Theo đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D (ông Hoàng A) có ý kiến:
Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán Hội
đồng t xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đã thực
hiện đầy đủ việc tống đạt các văn bản tố tụng cho các bên đương sự.
Tại phiên tòa, mặt nguyên đơn; riêng bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không
có lý do. Phiên tòa diễn ra đúng thành phần tham gia tố tụng.
Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Quan điểm xử lý vụ án: Trên cơ sở kết luận giám định của Phòng kỹ thuật
hình sự công an tỉnh Bình Dương xác định các chữ ký, chữ viết trên giấy vay nợ
là do ông Nguyễn Viết T ký, viết ra. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Quan hệ tranh chấp trong vụ án:
Trên sở chứng cứ giấy vay tiền: Giấy mượn tiền ngày 02/4/2018
nguyên đơn cung cấp. Nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu bị đơn trả tiền. Hội
đồng xét xử xác định v kiện thuộc tranh chấp vhợp đồng dân sự quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nội dung tranh chấp hợp
đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ngày 02/4/2018, ông T viết giấy tay vay của B số tiền 20.000.000
đồng. Tòa án đã tiến hành xác minh tại gia đình bà Đoàn Thị Hồng H (là mẹ của
ông Nguyễn Viết T) có địa chỉ cư trú tại khu phố 2, thị trấn D, huyện D1, tỉnh B;
xác minh địa chỉ trú của ông T để tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng cho
3
ông T. Tuy nhiên, ông T vẫn vắng mặt, không đến Tòa án để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của ông T. Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết
của ông Nguyễn Viết T ghi dưới giấy viết tay ngày 02/4/2018. Kết quả: Tại kết
luận số 257/GĐ-PC09 ngày 24 tháng 7 năm 2019 của Phòng kỹ thuật hình sự
Công an tỉnh Bình Dương xác định chữ ký, chữ viết Nguyễn Viết T ghi dưới
giấy viết tay ngày 02/4/2018 so với chữ ký, chữ viết họ tên Nguyễn Viết T trong
các tài liệu mẫu do một người và viết ra. Hội đồng xét xử đủ skết
luận, ông T vay của bà Ba là 20.000.000 đồng vào ngày 02/4/2018.
Lãi suất, thời hạn trả nợ: Trong giấy biên nhận các bên không thể hiện
thỏa thuận lãi suất; không thể hiện thời hạn trả nợ. B khai rằng chỉ cho vay
không tính lãi và thỏa thuận miệng với nhau là khi nào bà B cần thì ông T trả lại.
B không yêu cầu ông T trả tiền lãi. Tòa án không thu thập được lời khai của
ông T do ông T vắng mặt nên chấp nhận theo lời khai của B.
Đến cuối năm 2018, B đòi lại tiền nhưng ông T không trả. Như vậy
ông T đã vi phạm nghĩa vụ của bên vay.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát căn cứ, phù hợp với chứng
cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về chi ptố tụng: B đã nộp chi phí giám định chữ ký, chviết
1.930.000 đồng (Một triệu chín trăm ba mươi ngàn đồng). Ông T phải chịu chi
phí này. Ông T phải trả cho bà B số tiền 1.930.000 đồng (Một triệu chín trăm ba
mươi ngàn đồng).
[5] Về án phí: Ông T phải chịu án phí dân sự thẩm do yêu cầu khởi
kiện của bà B được chấp nhận. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho bà B.
Vì các lẽ trên,

- Căn cứ vào các Điều 26, 235, 243, 244, 266, 271, 273 Bộ luật tố Tụng
dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị B đối với ông Nguyễn
Viết T.
Buộc ông Nguyễn Viết T phải trả cho bà Phạm Thị B số tiền 20.000.000
(hai mươi triệu) đồng.
Sau khi án hiệu lực, kể tngày bà B đơn yêu cầu thi hành án, nếu
ông T không thanh toán số tiền trên, thì hàng tháng ông T còn phải chịu tiền lãi
4
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật n s năm 2015
tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về chi phí tố tụng: Phạm Thị B đã nộp tạm ứng chi phí giám định
chữ ký, chữ viết 1.930.000 đồng (Một triệu chín trăm ba mươi ngàn đồng).
Ông Nguyễn Viết T phải chịu chi phí này. Ông T phải trả cho B số tiền
1.930.000 đồng (Một triệu chín trăm ba mươi ngàn đồng).
3. Về án sơ dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Viết T chịu 1.000.000 (một triệu) đồng tiền án phí dân sự sơ
thẩm.
Hoàn trả cho Phạm Thị B số tiền tạm ng án pđã nộp 500.000
đồng (Năm trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số AA/2016/0031537 ngày
29/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo Bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án (ngày 24/9/2019).
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CC THA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.

 

Tải về
Bản án số 51/2019/DS-ST Bản án số 51/2019/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất