Bản án số 492/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 492/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 492/2024/DS-PT ngày 23/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 492/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Văn Hùng khởi kiện Đỗ Thị Lệ yêu cầu công nhận diện tích 1.830m2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 492/2024/DS-PT
Ngày: 23/9/2024
V/v tranh chấp: “QSD đất tài sản gắn
liền trên đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Lê Thị Hồng Tâm.
Các Thẩm phán:
1. Bà Nguyễn Thị Diệp Thúy.
2. Bà Nguyễn Thanh Nhàn.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thanh Thủy, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
tham gia phiên tòa: Phan
Thị Thanh Xuân, Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 89/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 01 năm 2024 về
việc tranh chấp "Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất".
Do bản án dân sự sơ thẩm số 269/2023/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2023 của Tòa
án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 83/2024/QĐ-PT ngày 01 tháng
02 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn H, sinh năm 1954.
Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện ủy quyền: Nguyễn Thị Cẩm N, sinh m 1984. Địa chỉ: 1 L,
Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt)
* Bị đơn: Bà Đỗ Thị L, sinh năm 1947.
Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Quang N1, sinh năm 1956. Địa Chỉ
461A, tổ B, khu phố D, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang. (Có mặt)
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Đỗ Văn C, sinh năm 1979; (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2
2. Anh Trương Minh T, sinh năm 1985;
3. Anh Trương Minh S, sinh năm 1988;
Cùng địa chỉ: ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Trương Minh T anh Trương Minh S:
Ông Bùi Quang N1, sinh năm 1956. Địa chỉ: A, tổ B, khu phố D, thị trấn C, huyện C,
tỉnh Tiền Giang. (Có mặt)
4. Chị Lê Thị K, sinh năm 1986. (Xin vắng mặt)
5. Chị Đỗ Ngọc Phương L1, sinh năm 2003. (có mặt)
6. Bà Nguyễn Thị L2, sinh năm 1961 (Có mặt)
7. Anh Đỗ Văn H1, sinh năm 1973. (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Q, xã N, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
8. Bà Lương Thị T1, sinh năm 1949. (Xin vắng mặt)
Địa chỉ: tổ B, ấp D, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
9. Ông Lương Văn H2, sinh năm 1958. (vắng mặt)
Địa chỉ: 194/19/32 B, tổ C, phường B, Quận B, Tp ..
10. Ông Đỗ Văn C1, sinh năm 1954. (Xin vắng mặt)
Địa chỉ: 3 ấp T, xã T, huyện H, TP .
* Người kháng cáo: bị đơn Đỗ Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
* Nguyên đơn ông Đỗ Văn H, người đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Cẩm
N trình bày:
Cha, mẹ ông Đỗ Văn H cụ Đỗ Văn C2 (đã chết năm 1969) cụ Lương Thị Đ
(đã chết năm 1991). Hai cụ 05 người con, gồm: Đỗ Thị L, Lương ThT1, ông
Lương Văn H2, ông ĐVăn H ông Đỗ Văn C1. Lúc sinh thời, hai cụ tạo lập phần
đất khoảng 3.700m
2
tại ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Sau khi cha, mchết thì bà
Đỗ Thị L khai đăng đứng tên toàn bộ phần đất được y ban nhân dân huyện C
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1992.
Năm 1997, ông H về quản lý, sử dụng một phần của thửa đất để trồng y ăn trái
cất nở. Đến m 2001, ông H y dựng lại căn nhà khác cũng nằm trên phần đất
này, sau đó năm 2014 thì sửa chữa lại kiên cố như hiện nay.
Năm 2003, L cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông H L
xảy ra tranh chấp.
Ngày 05/12/2004, tại ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang, ông H với L đã
thỏa thuận: Ông H trách nhiệm trả khoản nợ cho Ngân hàng 25.000.000 đồng
được nhận phần đất 1.830m
2
. Việc thỏa thuận có lập biên bản hòa giải thành, ngay sau đó
ông H đã trả xong khoản nợ của Ngân hàng L cũng đã giao phần đất cho ông H
quản sử dụng theo nội dung biên bản hòa giải thành từ đó cho đến nay, nhưng L
không chịu lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho ông H đứng tên.
3
Nay ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận cho ông Đỗ Văn H được quyền sử
dụng 1.830m
2
(đo đạc thực tế 2.325,2m
2
) đất thuộc một phần thửa đất số 425, tờ bản đồ
số 27, tọa lạc tại ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo biên bản hòa giải ngày
05/12/2004 tại tổ A, ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn Đỗ Thị L, người đại diện theo ủy quyền ông Bùi Quang N1 trình
bày:
Nguồn gốc thửa đất số 425, tờ bản đồ số 27, diện tích 3.774,2m
2
tọa lạc tại ấp C,
P, huyện C, tỉnh Tiền Giang của địa chđược hộ Đỗ Thị L khai phá quản
lý, sử dụng từ trước giải phóng. m 1992, hộ L khai đăng được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đến ngày 04/6/2007 thì cấp đổi lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho đến nay.
Ngày 05/12/2004, tại ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang, ông H với L đã
thỏa thuận: Ông H trách nhiệm trả khoản nợ cho Ngân hàng C3 là 25.000.000 đồng
được nhận phần đất 1.830m
2
nhưng sau đó ông H không trả nợ cho Ngân hàng nên thỏa
thuận này không thực hiện được.
Nay L không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H yêu cầu phản tố như
sau: Yêu cầu ông Đỗ Văn H trả lại toàn bộ phần đất nhà nằm trong thửa đất s425,
tờ bản đồ số 27, tọa lạc tại ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang, được Ủy ban nhân dân
huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 04/6/2007 cho bà L đứng tên.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan gồm: Lương Thị T1, ông Lương Văn
H2 và ông Đỗ Văn C1 trình bày:
Các ông, anh, chị em ruột của Đỗ Thị L ông Đỗ Văn H. Xác định
nguồn gốc thửa đất số 425, tờ bản đồ số 27, diện tích 3.774,2m
2
tọa lạc tại ấp C, P,
huyện C, tỉnh Tiền Giang hiệnL đứng tên là của cha, mẹ (Cụ Đỗ Văn C2 (đã chết năm
1969) cụ Lương Thị Đ (đã chết năm 1991)) để lại. Ngày 05/12/2004, L ông Đỗ
Văn H đã thỏa thuận chia đất và sử dụng đến nay nên đề nghị a án công nhận cho bà L
và ông H diện tích đất đang sử dụng, không có tranh chấp hay yêu cầu nào khác.
Bản án dân sự thẩm số 269/2023/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2023 của Tòa án
nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng Điều 116, 117, 119, 120, 166 Bộ
luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Văn H.
Công nhận cho ông Đỗ Văn H được quyền sử dụng phần đất diện tích thực đo
2.325,2m
2
nằm trong thửa đất số 425, tờ bản đồ số 27, diện tích 3.744,2m
2
, địa chỉ thửa
đất tại ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Vị trí phần đất như sau:
+ Phía Đông giáp đất bà Lương Thị T1;
+ Phía Tây giáp đất bà Nguyễn Thị B và đường bê tông;
+ Phía Nam giáp đất bà Nguyễn Thị B + Trần Thị H3 + Nguyễn Thị L3;
+ Phía Bắc giáp thửa đất 425 phần còn lại của bà Đỗ Thị L.
2. Ông Đỗ Văn H được quyền đến quan quản Nhà nước v đất đai để đăng
khai cp giy chng nhn quyn s dng đất đối vi phần đất nêu trên theo quy
định của pháp luật về đất đai.
4
3. Buộc ông Đỗ Văn H trách nhiệm hoàn trả cho Đỗ Thị L số tiền
147.074.400 đồng (Trị giá phần đất dư hơn thỏa thuận495,2m
2
)
4. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Đỗ Thị L đòi ông Đỗ Văn H trả lại
toàn bộ phần đất căn nhà gắn liền trên đất nằm trong thửa đất số 425, tờ bản đồ số 27,
diện tích 3.744,2m
2
, địa chỉ thửa đất tại ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi
hành án của đương sự.
* Ngày 10 tháng 10 năm 2023, bị đơn Đỗ Thị L kháng cáo yêu cầu không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Văn H chấp nhận yêu cầu khởi kiện phản
tố của bà.
* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang:
Về tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên a những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý ván cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ĐVăn H, người đại
diện theo y quyền Nguyễn Thị Cẩm N bị đơn Đỗ Thị L, người đại diện theo ủy
quyền ông Bùi Quang N1 thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, cụ thể ông Đỗ
Văn H được quyền sử dụng diện tích 1.958,6m
2
đồng ý giao trả lại cho Đỗ Thị L
phần diện tích 366,6m
2
, ông H không yêu cầu L hoàn trả giá trị y trồng trên phần
diện tích đất này. Ông H đồng ý hoàn trả giá trị diện tích chênh lệch 128,6m
2
cho Đỗ
Thị L số tiền 98.764.000 đồng. Đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự tại phiên tòa phúc thẩm. Sửa bản án sơ thẩm.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn Đỗ Thị L thực hiện quyền kháng cáo bản án thẩm theo đúng quy
định tại các Điều 271, 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập lợp lệ nhưng
vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy
định tại Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử, xét thấy:
[2.1] Hộ bà Đỗ Thị L được Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất vào ngày 10/8/1992 do L đại diện hộ đứng tên đối với thửa đất số 425, tờ
bản đồ s27, diện tích 3.744,2m
2
tọa lạc tại ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang, đến
ngày 04/6/2007 cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H02970. Quá trình sử
dụng đất, L ông Đỗ Văn H (là em ruột của L) phát sinh tranh chấp nên ngày
05/12/2004 chính quyền ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang tổ chức hòa giải giữa L
ông H. Tại buổi hòa giải, ĐThị L ông Đỗ Văn H thỏa thuận thống nhất là:
Phần đất thửa 425 chia đôi, phần nĐỗ Thị L vay Ngân hàng C3 thì ông Đỗ Văn H
trả ông H được n nhà đang ở, đất xẻ dọc cách nhà ra 30cm (03 tấc) đo dọc ra sau
đủ 1.830m
2
. Sau khi thỏa thuận như trên, hộ bà Đỗ Thị L và ông Đỗ Văn H phân chia đất
và quản lý, sử dụng trồng cây ăn trái, cất nhà ở kiên cố trên đất cho đến nay, ông H đã trả
5
tiền cho Ngân hàng C3 lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về để lập thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện được do bà L không đồng ý.
[2.2] Bản án thẩm nhận định: việc thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất giữa
Đỗ Thị L với ông Đỗ Văn H không lập thành văn bản cụ thể nhưng được ghi trong
biên bản hòa giải thành ngày 05/12/2004 của ấp C, P, huyện C, tỉnh Tiền Giang, nội
dung thỏa thuận y sự tự nguyện giữa L với ông H, không trái với quy định của
pháp luật, đồng thời c đồng thừa kế khác cũng như thành viên trong hộ cũng không
ai phản đối sau khi thỏa thuận, hai bên đã tự cắm cọc phân chia phần đất sử dụng ổn
định cho đến nay. Điều này, thể hiện ý chí phân chia đất của Đỗ Thị L là có thật, đúng
thực tế khách quan nên cần được công nhận. Từ đó, bản án thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Đỗ Văn H, công nhận cho ông Đỗ Văn H được quyền sử dụng
2.325,2m
2
ông Đỗ Văn H phải hoàn trả giá trị diện tích chênh lệch 495,2m
2
cho Đỗ
Thị L với số tiền 147.074.400 đồng, là có căn cứ.
[3] Đỗ Thị L kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm ngày 21/5/2024, ông Bùi
Quang N1, người đại diện theo y quyền của Đỗ Thị L người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Trương Minh T, Trương Minh S đồng ý giao cho ông Đỗ Văn H đúng diện
tích 1.830m
2
theo thỏa
thuận
yêu cầu ông H trả lại phần
diện tích 495,2m
2
không đồng
ý nhận giá trị, đồng thời ông N1 và anh T yêu cầu đo đạc, định giá lại tài sản tranh chấp.
[3.1] Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 25/6/2024 của Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang, ông Đỗ Văn H và bà Đỗ Thị L không thống nhất vị trí phần đất diện tích
495,2m
2
giao lại cho L. Theo đồ đo đạc ngày 23/7/2024 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện C thể hiện phần diện tích đất L yêu cầu giao là 439,7m
2
(số thứ
tự 5) và ông Đỗ Văn H đồng ý giao lại diện tích 366,6m
2
(số thứ tự 6).
[3.2] Theo chứng thư thẩm định giá ngày 10/8/2024 của Công ty CP giám định,
thẩm định S thể hiện:
- Đơn giá đất trồng y lâu m 768.000 đồng/m
2
đơn giá đất nông thôn
988.000 đồng/m
2
.
- Trên phần diện tích 439,7m
2
(số thứ tự 5) các y trồng do ông Đỗ Văn H
trồng gồm: 12 cây sầu riêng loại B1 trị giá 132.216.000 đồng; 04 cây sầu riêng loại B2 trị
giá 16.800.000 đồng; 05 y sầu riêng loại C trị g2.500.000 đồng; 02 y mít loại D
giá 1.138.000 đồng. Tổng cộng là 152.654.000 đồng.
- Trên phần diện tích 366,6m
2
(số thứ tự 6) các y trồng do ông Đỗ Văn H
trồng gồm: 03 y sầu riêng loại B1 trị giá 33.054.000 đồng; 05 cây sầu riêng loại B2 trị
giá 21.000.000 đồng và 04 y sầu riêng loại C trị giá 2.000.000 đồng. Tổng cộng
56.054.000 đồng.
[3.3] Tại phiên tòa, ông Bùi Quang N1, người đại diện theo y quyền của bị đơn
Đỗ Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trương Minh T, Trương Minh S
chị Nguyễn Thị Cẩm N, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn Đỗ Văn H thống
nhất thỏa thuận: Ông Đỗ Văn H được quyền sử dụng phần đất diện tích 1.958,6m
2
và ông
đồng ý trả cho Đỗ Thị L diện tích 366,6m
2
(số 6) thuộc thửa 425 theo Bản đồ địa
chính khu đất (trích đo) ngày 23/7/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
C; ông H không yêu cầu Đỗ Thị L hoàn trả giá trị y trồng trên phần diện tích đất
366,6m
2
. Đồng thời, ông Đỗ Văn H đồng ý hoàn trả giá trị diện tích chênh lệch 128,6m
2
(diện tích 1.958,6m
2
1.830m
2
) cho bà Đỗ Thị L với số tiền 98.764.000 đồng và hoàn trả
chi phí tố tụng cho bà L 9.000.000 đồng.
6
Xét, việc thỏa thuận giữa ông Bùi Quang N1, người đại diện theo y quyền của bị
đơn Đỗ Thị L và ngườiquyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trương Minh T, Trương Minh S
chị Nguyễn Thị Cẩm N, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Đỗ Văn H,
tự nguyện, không trái pháp luật, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang, là có căn cứ
[5] Về án phí: Bà Đỗ Thị L không phải nộp án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 116, 117,
119, 120, 166 khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Công nhận sự thỏa thuận của ông Bùi Quang N1, người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn Đỗ Thị L người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trương Minh T,
Trương Minh S với chị Nguyễn Thị Cẩm N, người đại diện theo y quyền của nguyên
đơn Đỗ Văn H tại phiên tòa phúc thẩm.
Sửa bản án thẩm s269/2023/DS-ST ngày 30 tháng 9 m 2023 của Tòa án
nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
1. Ông Đỗ Văn H được quyền sử dụng phần đất diện tích 1.958,6m
2
nằm trong
thửa đất số 425, tờ bản đồ số 27, diện tích 3.744,2m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số H02970 ngày 04/6/2007 do y ban nhân dân huyện C cấp cho hộ Đỗ Thị
L, địa chỉ thửa đất tại ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Vị trí, tứ cận:
+ Phía Đông giáp đất còn lại thửa 425 của bà L;
+ Phía Tây giáp đất bà Nguyễn Thị B và đường bê tông;
+ Phía Nam giáp đất bà Nguyễn Thị B + Trần Thị H3 + Nguyễn Thị L3;
+ Phía Bắc giáp phần còn lại thửa đất 425 của bà Đỗ Thị L.
(Kèm theo Bản đồ địa chính khu đất (trích đo) ngày 23/7/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện C, vị trí số 1 và số 5).
- Ông Đỗ Văn H đồng ý trả cho Đỗ Thị L giá trị diện tích đất chênh lệch
128,6m
2
98.764.000 đồng hoàn trả chi phí tố tụng 9.000.000 đồng. Tổng cộng
107.764.000 đồng. (Một trăm lẻ bảy triệu bảy trăm sáu mơi bốn ngàn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, nếu người
nghĩa vụ chậm thi hành thì hàng tháng còn phải trả thêm tiền lãi theo mức i suất quy
định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự m 2015 tương ứng với số tiền thời gian
chậm thi hành án.
2. Ông Đỗ Văn H đồng ý trả cho Đỗ Thị L phần đất diện tích 366,6m
2
nằm
trong thửa đất số 425, tờ bản đồ số 27, diện tích 3.744,2m
2
theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số H02970 ngày 04/6/2007 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho hộ Đỗ
Thị L, địa chỉ thửa đất tại ấp C, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Vị trí, tứ cận:
+ Phía Đông giáp đất bà Lương Thị T1;
+ Phía Tây giáp phần diện tích 1.958,6m
2
thuộc thửa 425 giao cho ông H
7
+ Phía Nam giáp đất bà Nguyễn Thị L3;
+ Phía Bắc giáp phần còn lại thửa đất 425 của bà Đỗ Thị L.
(Kèm theo Bản đồ địa chính khu đất (trích đo) ngày 23/7/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện C, vị trí số 6).
3. Ghi nhận tự nguyện của ông Đỗ Văn H không yêu cầu Đỗ Thị L hoàn trả giá
trị y trồng trên phần diện tích 366,6m
2
gồm 03 cây sầu riêng loại B1; 05 cây sầu riêng
loại B2 và 04 cây sầu riêng loại C.
4. Các đương sự được quyền đưc liên h quan thẩm quyền đăng đất đai
theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Về án phí: Ông Đỗ Văn H, bà Đỗ Thị L được miễn nộp án phí.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu hồ sơ vụ án.
DSPT-2024-Tâm
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lê Thị Hồng Tâm
Tải về
Bản án số 492/2024/DS-PT Bản án số 492/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 492/2024/DS-PT Bản án số 492/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất