Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 13/11/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 95/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST ngày 13/11/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 95/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 95/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13/11/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Tân
Bà Danh Kim Tuyến
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy, Thư Tòa án nhân dân thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 123/2024/TLST-
HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn. Theo quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số 292/2024/QĐXXST – HNGĐ ny
25 tháng 10 m 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn L, sinh năm 1999. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm C, Phường A, thị N, tỉnh Sóc Trăng.
Chỗ ở hiện nay: Số E, ấp A, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn: Anh Khưu T, sinh năm 1999. (Có mặt)
Địa chỉ: Khóm C, Phường A, thị N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện lập ngày 05/7/2024, qtrình tố tụng nguyên đơn
chị Nguyễn L trình bày:
Chị anh Khưu T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2020, sau đó
đăng kết hôn vào ngày 22/5/2023 tại Ủy ban nhân dân Phường A, thị N,
tỉnh Sóc Trăng. Hai vợ chồng chị sống tại nhà cha mchồng Khóm C, Phường
A, thị xã N. Thời gian đầu khi mới sống chung với nhau thì vợ chồng chị sống rất
vui vẻ, hạnh phúc, thời gian về sau chị và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn i vã,
2
do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị và anh T đã ly thân với nhau từ ngày
30/4/2024 đến nay. Chị vẫn giữ nguyên yêu cầu lyn với anh Khưu T.
Vcon chung: Chị và anh Khưu T có mt con chung tên Khưu H, sinh ny
05/01/2021. Cháu H hiện nay đang sống chung với anh T, chị yêu cầu giao con
cho anh T nuôi dưỡng chị không cấp dưỡng nuôi con hiện nay hoàn cảnh
của chị quá khó khăn.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng: không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
Nguyên đơn chị L có yêu cầu xin xét xử vắng mặt.
2/ Tại phiên tòa bị đơn anh Khưu T trình bày:
Vn nhân: Anh chị Nguyễn L tự nguyện sng chung với nhau như vợ
chồng từ m 2019 đến m 2023 thì anh và chL mi đăng kết n tại y
ban nn dân Phưng A, thị N, tỉnhc Trăng. Hai vợ chồng anh sống ti Khóm
C, Phưng A, thị xã N, quá trình sống chung đã một con chung là cháu Ku H,
sinh ngày 05/01/2021, hiện nay anh đang ni cháu H do vbnhà đi từ ny
30/4/2024 đến nay, từ c bn đi đến nay không có gọi điện thoại vhỏi thăm
con. Q trình sống chung t vợ chồng anh cũng không phát sinh mâu thun gì lớn
chỉ cãi nhau rồi chL bỏ n đi luôn đến nay. Tại phn tòa anh ng đng ý lyn
vi chị Nguyn L. Về con chung anh yêu cầu ni con chung cháu Khưu H, sinh
ngày 05/01/2021, anh không yêu cu ch L cấp dưng nuôi con. Vi sn chung, nợ
chung, nghĩa vcấp ỡng giữa vợ chồng anh không yêu cầu xem xét.
3/ Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định
tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đầy đ
các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án. Nguyên đơn vắng mặt nhưng đơn xin
xét xvắng mặt bị đơn mặt đã chấp hành đúng quy định triệu tập của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm t viên phát biểu về tính căn cứ
u cầu của nguyên đơn đề nghHội đồng t xử áp dụng c điều 56, 81, 82,
83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị L được ly hôn với
anh T. Về con chung: Giao cháu Ku H, sinh ngày 05/01/2021 cho anh T nuôi
dưỡng; nh quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho chL theo quy
định của pháp luật; Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: anh T không yêu cầu nên đ
nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội
đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ o kết qutranh tng tại phn tòa. Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngun đơn chị Nguyễn L vắng mặt nhưng có đơn xin t xử
vắng mặt. Do đó Hội đồng t xn cứ vào khoản 1 Điều 227 khoản 1 Điều
228 của Bluật Tố tụng dân snăm 2015 tiến hành t xử vắng mặt chL.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Khưu T chị Nguyễn L những người
đầy đủ điều kiện kết hôn, ông bà tự nguyện đăng ký kết n tại Ủy ban nhân n
Phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Do
vậy quan hệ n nn giữa anh T chị L hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
Trong cuộc sống hôn nhân giữa anh T chị L, theo chị L cho rằng đã phát sinh
nhiều mâu thuẫn cãi vã, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị thấy tình
cảm giữa hai vợ chồng không còn, không thể tiếp tục sống chung với nhau như vợ
chồng được nữa nên nhất định giữ nguyên yêu cầu ly n với anh Khưu T; Còn
anh T trình bày giữa anh và chị L cũng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, dẫn đến hai
vợ chồng ly thân với nhau từ ngày 30/4/2024 đến nay cũng không thể hàn gắn lại
với nhau, tại phiên a thì anh cũng đồng ý ly hôn với chL. Xét thấy, nền tảng
của mối quan hệ hôn nhân vững chắc việc vợ chồng yêu thương nhau, quan
tâm, chăm sóc nhau, tin tưởng tôn trọng lẫn nhau. Trong cuộc sống vợ chồng
của anh T và chị L đã không n sự quan tâm dành cho nhau, ly thân với nhau từ
ngày 30/4/2024 đến nay không ai quan m đến ai, chL yêu cầu ly hôn, anh T
cũng đồng ý ly hôn, tình trạng mâu thuẫn giữa anh Tchị L trầm trọng không
thể khắc phục. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L, cho chị
L được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: Anh Khưu T chị Nguyễn L một con chung cháu
Ku H, sinh ngày 05/01/2021, theo anh T chị L thống nhất trình bày thì hiện
nay cháu H do anh T trực tiếp nuôi dưỡng, cháu H hiện nay còn nhỏ chưa đủ 07
tuổi, anh T yêu cầu được nuôi con và chL cũng đồng ý giao con cho anh T nuôi
dưỡng. Xét thấy, tại khoản 2 Điều 81 của Luật n nhân Gia đình năm 2014
quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền
của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì
Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về
mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con”. Giữa anh Tchị L thống nhất thỏa thuận được với nhau về việc giao con
chung cho anh T nuôi, phù hợp môi trường sống, không làm xáo trộn môi trường
sống của cháu H không làm ảnh hướng đến tâm của cháu H cho nên Hội
đồng xét xử ghi nhận quyết định giao cháu H cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng
đến đủ 18 (mười tám) tuổi. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
theo quy định pháp luật cho chị L không ai được quyền ngăn cản.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đng t xử không đặt ra xem t về cấp ng.
[5] Về tài sản chung, nchung nghĩa vcấp ỡng giữa v chồng sau khi ly
hôn: c đương sự không yêu cầu n Hội đồng t xkhông đặt ra xem xét.
[6] Về án phí thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 của Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án buộc chị Nguyễn L phi chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị Nguyễn L được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005321
4
ngày 03/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Ngã Năm. Anh Khưu T
không phải chịu án phí.
[7] Đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân thị Ngã Năm về
hướng giải quyết vụ án nêu trong phần nội dung vụ án căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271, Điều
273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng n sm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 của Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sdụng án phí và lphí Tòa án.
* Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn L.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn L được lyn với Anh Khưu T.
2/ Về con chung: Giao cháu Khưu H, sinh ngày 05/01/2021 cho anh Khưu T
trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng đến đủ 18 (mười tám) tuổi. Chị Nguyễn L
quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định của
pháp luật.
3/ Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4/ Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5/ Về án phí thẩm: Chị Nguyễn L phi chu án phí hôn nhân và gia đình
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) và chị Nguyễn L được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai
thu số 0005321 ngày 03/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Ngã
Năm. Anh Khưu T không phải chịu án phí.
6/ Quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bn án hoc niêm yết bản án. Bị đơn
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án.
7/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
thi hành án dân sự. Thời hiu thinh án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi nh án n sự.
5
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND Phường A, TXNN;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST Bản án số 95/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất