Bản án số 331/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 331/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 331/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 331/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH MTV Thương Mại PL (gọi tắt là Công ty PL) được đăng ký thành lập lần đầu ngày 01/8/2007 và đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 01/4/2022 ....
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 331/2024/DS-PT
Ngày: 09- 12- 2024
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Hằng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Sâm
Bà Lưu Thị Thu Hường
- Thư phiên toà: Bà Thị Hồng Phúc - Thư Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lk: Ông Nguyễn Chí Hiếu
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 274/2024/TLPT-DS ngày 15
tháng 10 năm 2024 về việc: “Tranh chấp quyn sử dụng đất”. Do Bản án dân sự
thẩm số: 18/2024/DSST ngày 30/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 315/2024/QĐ-PT
ngày 05 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV thương mại PL
Địa chỉ: Số 53/56 NGT, P. TA, Tp. BMT, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Văn C – Chức vụ: Giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Trung S Sinh năm: 1983
Địa chỉ: 10/1/4 NĐC, phường TL, thành phố BMT, tỉnh Đắk Lắk (Có
mặt).
- Bị đơn: Phạm Thị L Sinh năm: 1968; Nguyễn Thị B (tên gọi
khác Hương) Sinh năm: 1969 ( Bà L vắng mặt, bà B có mặt).
Địa chỉ: Tiểu khu 244 xã EB, huyện ES, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền của bà L, bà B: Ông Võ Đình S; địa chỉ: 170
SB, phường ET, thành phố BMT, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
2
- Người làm chứng: Ông Đinh Công A Sinh năm: 1989
Địa chỉ: Thôn 10, thị trấn ES, huyện ES, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
NI DUNG VÁN:
Quá trình tham gia t tng đại din theo u quyn ca nguyên đơn
trình bày:
Công ty TNHH MTV Thương Mại PL (gọi tắt Công ty PL) được đăng
ký thành lập lần đầu ngày 01/8/2007 và đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày
01/4/2022 có địa chỉ: Số 53/56 NGT, phường TA, TP. BMT, Đắk Lắk.
Ngày 28 tháng 12 năm 2018 UBND tnh Đắk Lắk Quyết định số
3613/QĐ-UBND cho Công ty PL thuê 662 ha đất tại EB, huyện ES để sử
dụng vào mục đích thực hiện dự án trồng rừng, trồng cây ăn quả quản
bảo vệ rừng theo phương thức nông lâm kết hợp theo quy định tại Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 14 tháng 02 năm 2019 Công ty PL hợp đồng thuê đất với
UBND tỉnh Đắk Lắk do ông Bùi Thanh L Giám đốc Sở Tài nguyên môi
trường tỉnh Đắk Lắk là người đại diện cho UBND tỉnh cho Công ty PL thuê diện
tích đất 662 ha tại EB, huyện ES với thời hạn thuê tngày 28/12/2018 đến
ngày 05/9/2066. Hình thức sử dụng đất: Nhà nước cho thuê, thu tiền thuê đất
hàng năm. Mục đích sử dụng: thực hiện dự án trồng rừng, trồng cây ăn quả
quản bảo vệ rừng theo phương thức nông lâm kết hợp theo quy định tại
Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi được thuê đất Công ty đã thực hiện các bước nhận bàn giao thực
địa, quản lý, sử dụng đất theo mục đích đã thuê.
Ngày 14 tháng 02 năm 2020 UBND tỉnh Đắk Lắk đã cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho Công
ty TNHH MTV PL gồm 46 thửa đất, t bản đồ số DC 7, DC 11, diện ch
6.610.000 m
2
trong đó trồng rừng sản suất: 436 ha; khoanh nuôi bảo vệ rừng
115,5ha, trồng cây ăn trái theo phương thức nông lâm kết hợp 90 ha; diện tích
đường băng cản lửa và cơ sở hạ tầng 19,5ha. Thời hạn sử dụng từ ngày
28/12/2018 đến ngày 05/9/2066. Nguồn gốc sử dụng nhà nước cho thuê đất trả
tiền sử dụng đất hàng năm.
Tuy nhiên, vào khoảng tháng 02 năm 2019 cho đến tháng 4 năm 2020
Phạm Thị L Nguyễn Th B đã đến xâm chiếm, thuê máy cày, máy múc
vào cày xới và múc ranh để chiếm đất của Công ty sau đó h tiến hành trồng cây
điều trên diện tích đất lấn chiếm. Sau khi biết việc L B chiếm đất của
Công ty để trồng điều thì công ty đã ra giải thích và ngăn cản thông báo rõ là đất
của Công ty PL đã được nhà ớc cho thuê lại để khoanh nuôi bảo v rừng thì
L B không chịu nghe vẫn cứ tiếp tục xâm chiếm đất để trồng cây. Sau
đó Công ty đã phải m đơn đến UBND EB để báo cáo s việc thì UB đã
c người đến lập biên bản và x phạt hành chính bà L và bà B. Tuy nhiên hai bà
vẫn không chấp hành mà vẫn lấn chiếm đất của Công ty nên Công ty đã làm đơn
gửi UBND EB đ giải quyết. Ngày 06/10/2023 UBND đã tiến hành hoà
giải cho hai bên nhưng bà L B không đồng ý trả đất mà yêu cầu công ty
3
phải h tr tiền đất. Công ty đồng ý h tr mỗilà 120.000.000đ nhưng hai bà
đòi mỗi người là 300.000.000đ nên Công ty không đồng ý.
Căn c ch th 1685/CT- TTg ngày 27/9/2011 của Th ớng chính ph v
tăng ờng quản bảo v rừng chống hành vi phá rừng trái phép làm nương
rẫy thì quan điểm của Công ty gi nguyên quan điểm đã trình bày, thửa đất
do L B lấn chiếm đất lâm nghiệp ất rừng). Công ty trách nhiệm
bảo vệ, giữ đất cho nhà ớc trách nhiệm trồng lại rừng như kế hoạch thuê
đất công ty đã trình với UBND tỉnh Đắk Lắk.
Nay Công ty PL đề ngh Toà án giải quyết buộc L B phải tr lại
diện tích đất đã lấn chiếm trái phép tại khoảnh 3 Tiểu khu 244 xã EB, huyện ES,
c th như sau:
1. Đối với Phạm Thị L: Diện tích lấn chiếm 54.531,5 m
2
. Ngoài ra yêu
cầu Phạm Thị L phải tháo d01 ntạm chặt bỏ 300 cây điều để trả lại
đất cho Công ty.
Đối với 01 Giếng đào đường kính D130, sâu 4m công ty không yêu
cầu mà để nguyên hiện trạng.
2. Đối với Nguyễn Thị B: Diện tích : 66.173,1 m
2
. Ngoài ra yêu cầu
Nguyễn Thị B phải tháo dỡ 01 ntạm chặt bỏ 2000 cây điều; 200 cây
chuối để trả lại đất cho Công ty.
Đối với 01 Giếng đào đường kính D130, sâu 10m công ty không yêu
cầu mà để nguyên hiện trạng.
Đối với đề ngh của L B đề ngh Công ty h tr tiền mua đất
trồng cây điều thì quan điểm của Công ty không h tr nữa hai lúc trồng
điều đã c tình vi phạm, công ty đã ra ngăn cản nhưng vẫn c tình trồng nên hai
phải chịu trách nhiệm v việc này. Còn đối với tiền đất thì đã mua bán trái
phép thì theo Công ty đề ngh hai th kiện ra Toà v hợp đồng chuyển
nhượng đất hiệu buộc bên bán tr lại tiền đất.
Bị đơn Phạm Thị L trình bày:
Về nguồn gốc đất mà bà đang tranh chấp với công ty TNHH MTV
Thương Mại PL nguồn gốc như sau:
Vào năm 2016 t tỉnh Tây Ninh lên huyện ES đ tìm mua đất để trồng
m trồng điều. Sau khi tìm hiểu thông qua anh Đinh Công A trú tại thôn
10, th trấn ES giới thiệu thì bà có mua của ông Hà Văn N trú tại thôn 10, xã EB,
huyện ES 01 thửa đất rẫy diện tích 03 ha và mua của ông Đinh Công A diện
tích 04ha, lúc đó bà cũng không biết thửa đất thuộc tiểu khu nào ch biết là tại
khu vực đường Quốc Phòng. Giá mua đất của ông A 20.000.000đ/01ha, thành
tiền 4ha x 20.000.000đ = 80.000.000đ và của ông N là 15.000.000đ/1ha thành
tiền 03 ha x 15.000.000đ = 45.000.000đ. đã tr đủ tiền cho ông N ông
A. Hai bên lập giấy t sang nhượng đất ch ký của anh Văn N anh
Đinh Công A.
4
Sau khi mua đất anh N anh A đã bàn giao đất cho đủ diện tích 07
ha, đến tháng 4 năm 2018 trồng khoảng 2000 cây điều chuối nhưng
hiện tại ch còn 300 cây điều.
Hiện nay kết qu thẩm định đất của bà 54.531,5 m
2
thì đồng ý với
kết quả đo này vì bà là người dẫn đoàn đi đo đất.
Do không am hiểu pháp luật nên khi được giới thiệu thì mới mua đất
rừng nhưng nay bà nhận thấy việc mua bán đất chưa có giấy tđất rừng thì
việc mua bán đất với anh N là sai.
V yêu cầu của công ty PL yêu cầu tr lại đất thì đồng ý nhưng đ
ngh Công ty h tr cho bà s tiền đất chi phí trồng cây điều, dọn rẫy
350.000.000đ (ba trăm năm mươi triệu).
Ngoài đ ngh phía Công ty PL h trợ tiền thì không yêu cầu phản
t hay yêu cầu nào khác. Đề ngh phía Công ty quan tâm đến hoàn cảnh của
hiện nay rất khó khăn không đất để canh tác, nhà cửa quê cũng đã
bán hết để lên đây mua đất.
Bị đơn Nguyễn Thị B trình bày:
Về nguồn gốc đất mà bà đang tranh chấp với công ty TNHH MTV
Thương Mại PL nguồn gốc như sau:
Vào ngày 01/11/2016 bà t tỉnh Tây Ninh lên huyện ES để tìm mua đất để
trồng m trồng điều, sau khi tìm hiểu thông qua anh Đinh Công A trú tại
thôn 10, th trấn ES giới thiệu thì bà mua của ông Văn N trú tại thôn 10,
EB, huyện ES 01 thửa đất rẫy diện tích là 06 ha, lúc đó bà cũng không biết
thửa đất thuộc tiểu khu nào ch biết tại khu vực đường Quốc Phòng. Giá mua
đất lúc đó 15.000.000đ/01ha, thành tiền là 6ha x 15.000.000đ = 90.000.000đ
đã tr đủ tiền cho anh Văn N. Hai bên lập giấy t sang nhượng đất
ch ký của anh Hà Văn N và anh Đinh Công A làm chứng.
Sau khi mua đất, anh N đã bàn giao đất cho đủ diện tích 06 ha, đến
tháng 4 năm 2018 bà có trồng khoảng 2000 cây điều và 200 cây chuối.
Hiện nay kết qu thẩm định đất của bà 66.173,1 m
2
thì đồng ý với
kết quả đo này vì bà là người dẫn đoàn đi đo đất.
Do không am hiểu pháp luật nên khi được giới thiệu thì mới mua
nhưng nay bà nhận thấy việc mua bán đất chưa có giấy t và đất rừng thì việc
mua bán đất với anh N là sai.
V yêu cầu của công ty PL yêu cầu tr lại đất thì đồng ý nhưng đ
ngh Công ty h tr cho s tiền đất chi ptrồng cây điều, dọn rẫy và tiền
b phân điều là 310.000.000đ (Ba trăm mười triệu đồng).
Ngoài đề ngh phía Công ty PL h trợ thì không yêu cầu phản t
hay yêu cầu nào khác. Đề ngh phía Công ty quan tâm đến hoàn cảnh của
hiện nay rất khó khăn không đất để canh tác, nhà cửa quê đã bán hết để
lên đây mua đất.
5
Tại Bản án dân s sơ thẩm số 18/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Áp dng khon 9 Điu 26; Điểm a khon 1 Điu 35; Điểm a khon 1 Điu
39; Điu 147, Điu 157; Điu 165 ca B lut t tng dân s;
Áp dụng các điều 163,164,169 của Bộ luật n sự 2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 12; Điều 100, Điều 166; Điều 170; khoản 1 Điều
191; Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013; điểm a khoản 2 Điều 3 Ngh định
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính Phủ;
Áp dng khon 2 Điu 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chp nhn đơn khi kin đơn thay đổi b sung nội dung khởi kiện ca
nguyên đơn Công ty TNHH MTV Thương mại PL.
Buộc bà Phạm Th L Nguyễn Th B phải trả cho Công ty TNHH
MTV Thương mại PL diện tích đất đã lấn chiếm tại khoảnh 3 tiểu khu 244
EB huyện ES, tỉnh Đắk Lắk c th như sau:
Đối với bà Phạm Thị L thửa đất có vị trí:
- Phía Bắc giáp đất của Công ty PL đang tranh chấp với Nguyễn Thị B
từ điểm 5-6-7-8-9, chiều dài các cạnh cụ thể: 35,66m + 103,08m + 198,75m +
147,10m.
- Phía N giáp đất của Công ty PL từ điểm 11-12-13-14-15-16-17-18-19-
20-5 và một phần con đường đất từ điểm 11-12-13, chiều dài các cạnh cụ thể:
24,71m + 48,24m + 118,46m + 36,92m + 56,54m + 17,40m + 100,36m +
67,72m + 108,63m + 126,30m.
- Phía Đông giáp đường đất từ điểm 9-10-11, chiều dài các cạnh cụ thể:
165,57m + 128,11m.
- Phía Tây giáp đất của Công ty PL tại điểm 5, chiều dài 0m
Diện tích: 54.531,5 m
2
.
Buộc Phạm Th L phải tháo d 01 căn nhà tạm đ tr lại nguyên trạng
hiện trạng đất cho Công ty PL; Buộc bà L phải chặt b 300 cây điều.
Đối với 01 Giếng đào đường kính D130, sâu 04 m Công ty PL không
yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Đối với bà Nguyễn Th B tha đất có vị trí:
- Phía Bắc giáp đất của Công ty PL từ điểm 1-2-3-4, chiều dài các cạnh cụ
thể: 127,01m + 173,07m + 216,34m.
6
- Phía N giáp đất của Công ty PL đang tranh chấp với Phạm Thị L từ
điểm 5-6-7-8-9, chiều dài các cạnh cụ thể: 35,66m + 103,08m + 198,75m +
147,10m.
- Phía Đông giáp đường đất từ điểm 1-9, chiều dài 157,47m.
- Phía Tây giáp đất của Công ty PL từ điểm 4-5, chiều dài 78,68m
Diện tích: 66.173,1 m
2
.
Buộc Nguyễn Th B phải tháo d 01 căn nhà tạm để tr lại nguyên
trạng đất cho Công ty PL; Buộc bà B phải chặt b 400 cây điều năm thứ 3; 1.600
điều thường kinh doanh năm thứ 1; 100 cây chuối trồng mới; 100 cây chuối
buồng.
Đối với 01 Giếng đào đường kính D130 Công ty PL không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
Ngoài ra, Tòa án cp thẩm còn giải quyết về chi phí xem t thẩm định,
đnh giá tài sn, ván phí quyền kháng o cho các đương sự theo quy định của
pháp lut.
Ny 09/9/2024, bị đơn bà Phạm Thị L và bà Nguyễn Thị B kháng cáo đối
với toàn bộ Bản án dân sự thẩm số 18/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
Tại phiên a, đại din Viện kiểm t nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu
quan đim vvụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết v án Thm pn, Hội đồng t
x, Thư ký, c đương sự đã chấp nh đúng quy đnh của Blut tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát phân tích, đánh giá các chứng cứ, tài
liệu trong hồ ván đnghị Hội đồng xét xử: Áp dụng khoản 1 Điều
308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận kháng o của bị
đơn bà Phạm Thị L Nguyễn Thị B - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
18/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk .
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ o c i liệu có trong h vụ án đã đưc thẩm tra ti phiên a,
căn c vào kết qutranh lun ti phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đc tài liệu
chứng cứ, li tnh bày củac đương sự, ý kiến của Kiểmt vn, Hội đồngt x
nhn định:
[1] Về thủ tc tố tụng: Đơn kháng cáo của bđơn Phạm Thị L
Nguyễn Thị B trong hn lut định, bị đơn đã nộp tạm ứng án phí dân s phúc thẩm
là hp lệ n đưc xem xét theo trình t phúc thẩm.
[2] Xét ni dung kháng o, Hội đng t xử thấy rng:
7
[2.1] Về nguồn gốc diện tích đất tranh chấp: Tài liệu trong hồ vụ án
thể hiện diện tích đất tranh chấp thuộc khoảnh 3 tiểu khu 244 EB, huyện ES
nguồn gốc đất Lâm nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk thu hồi của Lâm
trường CM giao cho UBND huyện ES quản lý. Ngày 28 tháng 12 năm 2018
UBND tỉnh Đắk Lắk Quyết định số 3613/QĐ-UBND cho Công ty PL thuê
662 ha đất tại EB, huyện ES để sử dụng vào mục đích thực hiện dự án trồng
rừng, trồng cây ăn quả quản bảo vệ rừng theo phương thức nông lâm
kết hợp.
Ngày 14 tháng 02 năm 2019 Công ty PL hợp đồng thuê đất với UBND
tỉnh Đắk Lắk, Công ty đã nhận bàn giao đất trên thực địa. Ngày 14 tháng 02 năm
2020 UBND tỉnh Đắk Lắk đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu ntài sản khác gắn liền với đất cho Công ty PL gồm 46 thửa đất tờ bản
đồ số DC 7, DC 11, diện tích 6.610.000 m
2
trong đó diện tích đất bà B, L
sử dụng.
Quá trình B, L sử dụng đất Công ty PL ra ngăn cản giải thích
nhưng bà L B không nghe và cho rằng nguồn gốc đất do các nhận sang
nhượng nên tiếp tục sử dụng đất để trồng cây. Tại Công văn số 69/CV-UBND
ngày 04/6/2024 của UBND EB thể hiện nội dung năm 2021 UBND EB
lập biên bản làm việc, biên bản vi phạm hành chính, ban hành quyết định x
phạt hành chính đối với bà L về hành vi lấn chiếm đất và Công ty PL thống nhất
hỗ trợ tiền đất cho L. Đối với B UBND không lập biên bản vi phạm vì
Công ty PL không yêu cầu Công ty cũng thống nhất hỗ trợ tiền đất cho bà L.
Như vậy, đủ căn cứ để xác định toàn bộ diện tích đất B, L sử
dụng hiện nay thuộc quyền quản của Công ty PL. Việc ông N ông A tự ý
khai phá trái phép đất lâm nghiệp do nnước quản lý rồi chuyển nhượng cho
L B trái với quy định của pháp luật về đất đai. L, B quyền
khởi kiện v án dân s v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng
đất đối với ông Đinh Công A và ông Hà Văn N theo quy định của pháp luật.
Bà B bà L sử dụng đất không được sự cho phép của Công ty PL, quá trình
sử dụng đất Công ty PL đã ngăn cản nhiều lần nhưng B, L vẫn tiếp tục
quản lý, sử dụng và trồng cây trên đất. Hiện nay Công ty PL không nhu cầu
tiếp quản các tài sản của B, L cũng như không đồng ý h tr cho bà L
B. Do đó, Bản án thẩm chấp nhận đơn khởi kiện của Công ty PL buộc
L, B phải di dời, chặt bỏ tài sản trả lại nguyên hiện trạng đất cho Công ty PL
là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
[2.2] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi v
mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí và l phí Tòa án quy
định:
“a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản tranh chấp về
quyền sử dụng đất Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu
8
tài sảntranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;”
Công ty PL yêu cầu bị đơn phải trả lại đất không yêu cầu xem xét giá
trị, do đó bị đơn chỉ phải chịu án pkhông giá ngạch. Bản án thẩm buộc
bị đơn phải chịu án phí giá ngạch là chưa phù hợp nên cần sửa một phần bản
án về án phí.
Từ những phân tích nhận định nêu trên xét thấy cần chấp nhận một phần
đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị B, Phạm Thị L sửa một phần Bản án
thẩm s18/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp,
tnh Đk Lk v án phí.
[3] Về án phí n sự phúc thẩm: Do đơn kháng cáo được chấp nhận một
phần nên Nguyễn Thị B, Phạm Thị L kng phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Chấp nhận một phần kháng cáo của Nguyễn Thị B, Phạm Thị L Sửa
Bản án thẩm số 18/2024/DS-ST ngày 30/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Ea Súp, tnh Đk Lk ván phí.
Áp dng khon 9, Điu 26; Đim a khon 1 Điu 35; Điểm a khon 1
Điu 39; Điu 147; Điu 157; Điu 165 ca B lut t tng dân s;
Áp dụng các điều 163,164,169 của Bộ luật Dân sự 2015;
Khoản 1 Điều 12; Điều 100, Điều 166; Điều 170; khoản 1 Điều 191; Điều
203 của Luật Đất đai năm 2013; điểm a khoản 2 Điều 3 Ngh định 91/2019/NĐ-
CP ngày 19/11/2019 của Chính Phủ;
Áp dng khon 2 Điu 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn đơn khi kin đơn thay đổi b sung nội dung khởi kiện
ca nguyên đơn Công ty TNHH MTV Thương mại PL.
Buộc bà Phạm Th L Nguyễn Th B phải trả cho Công ty TNHH
MTV Thương mại PL diện tích đất đã lấn chiếm tại khoảnh 3 tiểu khu 244
EB, huyện ES, tỉnh Đắk Lắk c th như sau:
Đối với bà Phạm Thị L thửa đất có vị trí:
- Phía Bắc giáp đất của Công ty PL đang tranh chấp với bà Nguyễn Thị B
từ điểm 5-6-7-8-9, chiều dài các cạnh cụ thể: 35,66m + 103,08m + 198,75m +
147,10m.
9
- Phía N giáp đất của Công ty PL từ điểm 11-12-13-14-15-16-17-18-19-
20-5 và một phần con đường đất từ điểm 11-12-13, chiều dài các cạnh cụ thể:
24,71m + 48,24m + 118,46m + 36,92m + 56,54m + 17,40m + 100,36m +
67,72m + 108,63m + 126,30m.
- Phía Đông giáp đường đất từ điểm 9-10-11, chiều dài các cạnh cụ thể:
165,57m + 128,11m.
- Phía Tây giáp đất của Công ty PL tại điểm 5, chiều dài 0m
Diện tích: 54.531,5 m
2
.
Buộc bà Phạm Th L phải tháo d 01 căn nhà tạm để tr lại nguyên trng
hiện trạng đất cho Công ty PL; Buộc bà L phải chặt b 300 cây điều.
Đối với 01 Giếng đào đường kính D130, sâu 04 m Công ty PL không
yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Đối với bà Nguyễn Th B thửa đất có vị trí:
- Phía Bắc giáp đất của Công ty PL từ điểm 1-2-3-4, chiều dài các cạnh cụ
thể: 127,01m + 173,07m + 216,34m.
- Phía N giáp đất của Công ty PL đang tranh chấp với Phạm Thị L từ
điểm 5-6-7-8-9, chiều dài các cạnh cụ thể: 35,66m + 103,08m + 198,75m +
147,10m.
- Phía Đông giáp đường đất từ điểm 1-9, chiều dài 157,47m.
- Phía Tây giáp đất của Công ty PL từ điểm 4-5, chiều dài 78,68m
Diện tích: 66.173,1 m
2
.
Buộc Nguyễn Th B phải tháo d 01 căn nhà tạm để tr lại nguyên
hiện trạng đất cho Công ty PL; BuộcB phải chặt b 400 cây điều năm thứ 3;
1.600 điều thường kinh doanh năm thứ 1; 100 cây chuối trồng mới; 100 cây
chuối có buồng.
Đối với 01 Giếng đào đường kính D130 Công ty PL không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
[2] Về chi phí thẩm định định giá: Buộc Phạm Th L và Nguyễn
Th B phải trả lại toàn bộ số tiền đo đạc thẩm định đất định giá đất cho Công
ty PL. Bà L phải tr là: 10.800.000đ, bà B phải tr s tiền 12.200.000đ.
[3] V án phí:
[3.1] V án phí dân s thẩm: Buc b đơn Phm Th L, Nguyn
Th B mỗi người phi chu 300.000đ án phí Dân s sơ thẩm.
Tr li cho Công ty PL s tin 3.750.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0003856 s tiền 4.475.000đ theo biên lai thu s 0003857
cùng ngày 12/3/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện ES, tỉnh Đắk Lắk.
[3.2] V án phí dân s phúc thm: Bà Phm Th L, Nguyn Th B mi
ngưi được nhận lại 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo
10
biên lai số AA/2023/0003655, AA/2023/0003656 cùng ngày 17/9/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện ES, tỉnh Đắk Lắk.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- TAND huyện EaSup; (Đã ký)
- Chi cục THADS huyện ES;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Hằng
Tải về
Bản án số 331/2024/DS-PT Bản án số 331/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 331/2024/DS-PT Bản án số 331/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất