Bản án số 95/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND TX. Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 95/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 95/2024/DS-ST ngày 29/11/2024 của TAND TX. Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Bình Minh (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 95/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: HẢI - TƯ TRANH CHẤP ĐÒI LẠI QUYỀN SỬ DỤNG DẤT
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 95/2024/DS-ST
Ngày: 29 - 11 - 2024
V/v tranh chấp
đòi lại quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Khắc T
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Sơn M
2. Ông Lƣơng Phi H
- Thư phiên tòa: Ông Ứng Văn T Thư Tòa án nhân dân thị
Bình Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Bình Minh tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Chí N Kiểm sát viên
Trong ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trsở Tòa án nhân dân thị nh
Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2023/TLST-DS, ngày 15 tháng
6 năm 2023 về việc “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 180/2024/QĐXXST-DS ngày 24/9/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phan Long H, sinh năm 1967
Địa chỉ: Số A, Lô A, KDC xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của ông H: Chị Thị Hồng C, sinh năm
1994. Địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long. Có mặt.
Bị đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1966
Địa chỉ: Số A, Tổ I, ấp T, xã T, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long. Có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Kim H1, sinh năm 1971. Có mặt.
2. Võ Hoàng K, sinh năm 1995. Vắng mặt.
3. Võ Kim T1, sinh năm 1997. Vắng mặt.
4. Võ Kim T2, sinh năm 1999. Vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BÌNH MINH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
5. Võ Hoàng T3, sinh năm 2004. Vắng mặt.
6. Trần Ngọc H2, sinh năm 1992. Vắng mặt.
Cùng Địa chỉ: Số A, Tổ I, ấp T, xã T, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện qua qtrình giải quyết vụ án, ông Phan Long H
có chị Lê Thị Hồng C đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ông Phan Long H thửa đất số 333, tờ bản đồ số 17, diện tích 3310,7m
2
,
loại đất trồng cây lâu năm, đất tọa lạc tại ấp T, xã T, thị B, tỉnh Vĩnh Long,
được Ủy ban nhân dân thị B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày
18/4/2014.
Từ năm 2014 ông H người trực tiếp sử dụng đất, hiện trạng có trồng một
số cây lâu năm: mít, xoài, mận..., do tình hình dịch covid phức tạp từ cuối năm
2019 ông đi lên thành phố làm việc sinh sống ít vquê thăm đất vườn, bắt
đầu từ qua tết tháng 01/2022 ông H về để trông coi đất và vườn để đem cây kiểng
về đất trồng thì ông Võ Văn T tự ý vào chiếm đất, nói lý do là cố đất hoặc thuê đất
của ai đó đlàm rẫy sử dụng đất ông H trồng rẫy, tự ý trồng cây rau ngắn
ngày để thu hoa lợi không hỏi ý kiến của ông H, qua nhiều lần thỏa thuận để ông T
trả đất nhưng ông T không đồng ý.
Nay ông Phan Long H yêu cầu:
- Buộc ông Võ Văn T và các thành viên trong gia đình giao trả lại cho Phan
Long H diện tích thực đo 3.153,6m
2
(theo hiện trạng kết quả đo đạc của thuộc thửa
số 333, tờ bản đsố 17, loại đất trồng cây lâu năm, đất tọa lạc tại Áp T, T, th
xã B, tỉnh Vĩnh Long. Đất do tôi Phan Long H đứng tên quyền sử dụng đất.
- Đối với phần cây trồng hàng năm của ông Võ Văn T là trồng rẫy, các loại
thuộc họ rau cải thu hoạch 06 tháng thì ông T trồng bán theo vụ đã hưởng hoa lợi
trên đất nên ông H không bồi thường và không hỗ trợ bất kì khoản chi phí nào cho
ông T.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Văn T trình bày: Nguồn gốc
thửa đất số 333, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại ấp T, xã T, thị xã B do ông bà để lại.
Vào năm nào ông không nhớ chính xác năm, ông đã chuyển nhượng thửa đất này
cho Nguyễn Thị K1 với giá 130.000.000đ/1.000m
2
, bán 3.000m
2
, K1 đã trả
cho ông được 270.000.000 đồng, còn lại 120.000.000 đồng không trả cho ông, ông
liên hệ thì biết được bà K1 bị bắt bị tù. Cho nên đến nay K1 vẫn còn
thiếu của ông số tiền 120.000.000 đồng, nên ông không đồng ý khởi kiện của ông
Phan Long H, bởi đất ông bán cho Nguyễn Thị K1 chứ không bán cho ông
H.
3
Sau khi bán đất cho bà K1 thì bà K1 có mượn giấy chứng nhận của ông nói
để tách thửa, nhưng sau đó K1 không trả lại giấy cho ông, ông gặp bà
K1 hỏi thì bà K1 nói đã mất giấy chứng nhận.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Kim H1 trình bày: Khi bà về
sống với ông T thì phần đất đó của gia đình ông T nên không ý kiến gì,
nhưng sau này mới biết là đã bán cho bà K1 nhưng bà K1 chưa trả đủ tiền cho ông
T, nên nay bà không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông H.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
* Chị Thị Hồng C trình bày: Ông Phan Long H vẫn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu gia đình ông Văn T di dời toàn bộ cây trồng ra khỏi đất để
trả đất để giao trả lại phần đất thuộc thửa số 333, tờ bản đồ số 17, diện tích thực đo
3.153,6m
2
, tọa lạc tại ấp T, T, thị B do ông Phan Long H đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với phần cây trồng: Đề nghị di dời toàn bộ cây trồng ra khỏi đất, ông H
không hỗ trợ chi phí di dời.
* Ông n T trình bày: Thửa đất số 333 nguồn gốc từ ông để lại,
do ông cần vốn để tiêu dùng nên vào năm nào ông không nhớ, ông đã bán cho
Nguyễn Thị K1 với số tiền 130.000.000 đồng/1.000m
2
, thỏa thuận bán 03 công đất,
K1 đã trả cho ông được ông số tiền 270.000.000 đồng, còn thiếu lại ông số tiền
120.000.000 đồng. Nay ông đồng ý trả lại cho K1 số tiền 270.000.000 đồng để
nhận lại đất, ông chỉ bán đất cho K1 chứ không bán đất cho ông Phan
Long H, nên ông không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông Phan Long H. Đối với
số tiềnK1 còn thiếu ông thì ông sẽ yêu cầu trong vụ án khác.
Riêng phần cây trồng do ông trồng nên ông yêu cầu giải quyết cho ông
được hưởng.
* Nguyễn Kim H1 trình bày: Thời điểm ông T bán đất cho K1 thì
có biết nhưng do đất bên gia đình ông T nên bà không có ý kiến, nay bà thống nhất
với lời trình bày và ý kiến của ông T.
* Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bình Minh phát biểu quan
điểm giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng:
+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ theo quy định của pháp luật, những
người tham gia tố tụng đúng thành phần thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng.
- Về nội dung vụ án:
Áp dụng Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 165, Điều
166, Điều 227, Điều 228, Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự m 2015. Điều 155,
Điều 158, Điều 165, Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều 166, Điều 167, Điều
168, Điều 169, Điều 170 Luật đất đai năm 2013. Khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTV
4
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án. Đề nghị:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Long
H đối với bị đơn ông Võ Văn T.
Buộc gia đình ông Võ Văn T trả lại cho ông Phan Long H thửa đất số 333,
tờ bản đồ số 17, diện tích 3.153,6m
2
theo đo đạc thực tế, đất tọa lạc: ấp T, T, thị
B, tỉnh Vĩnh Long. Ông Phan Long H được quyền kê khai đăng ký quyền sử
dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Buộc ông Phan Long H phải trả lại giá trị số cây trồng cho ông Văn T
với số tiền là 111.525.000 đồng. Ông Phan Long H không phải hỗ trợ chi phí di
dời cây trồng là các cây mai trồng trên đất ra khỏi thửa đất 333.
2. Về chi phí tố tụng:
- Buộc bị đơn Võ Văn T nộp chi phí đo đạc, xem xét thẩm định, định giá tài
sản là 4.460.000 đồng để hoàn trả lại cho ông Phan Long H.
3. Về án phí:
- Bị đơn ông Võ Văn T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Nguyên đơn ông Phan Long H phải nộp 5.576.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến Kiểm sát viên, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng
Tại phiên tòa, những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
không do, Tòa án đã triệu tập hợp lệ hai lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt
không ý kiến gì. Do đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015 thì việc vắng mặt của các đương sự là không vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên ông Phan Long
H, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
Tại Công văn số 1021/CNVPĐKĐĐ, 30/5/2024 Công n số
1124/CNVPĐKĐĐ, 02/7/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị B
thể hiện: Thửa đất 333, tờ bản đồ số 17, diện tích 3.310,7m
2
, loại đất trồng cây lâu
năm, tọa lạc tại ấp T, xã T, thị xã B, tỉnh Vĩnh Long.
- Ngày 30/3/2011 Nguyễn Thị K1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thửa số 1707, tờ bản đồ số 3 (sang bản đđịa chính chính quy thửa 333, tờ bản
5
đồ số 17) cho Nguyễn Thị Kim H3, H3 được cấp giấy chứng nhận ngày
08/6/2011.
- Ngày 07/9/2011 Nguyễn Thị Kim H3 chuyển nhượng cho ông Phan
Long H chỉnh lý mặt 3 giấy chứng nhận ngày 01/11/2013.
Tại Biên bản hòa giải ngày 11/9/2024 tại phiên tòa, ông Văn T thừa
nhận bán thửa đất số 333 nêu trên cho Nguyễn Thị K1 với giá 130.000.000
đồng/1.000m
2
, K1 đã trả cho ông được 270.000.000 đồng rồi, phần còn lại
120.000.000 đồng bà K1 chưa trả cho ông, nay ông đồng ý trả lại cho bà K1 số tiền
270.000.000 đồng đđược nhận lại đất. Từ đó cho thấy trên thực tế, ông T đã bán
đất cho bà K1 đã nhận tiền từ K1. vậy, việc ông Phan Long H đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa số 333 là đúng quy định của pháp luật.
Vì thế, qua thừa nhận của ông Võ T đã bán đất cho bà Nguyễn Thị K1, nên
Hội đồng xét xử không cần thiết phải đưa Nguyễn Thị K1 và Nguyễn Thị
Kim H3 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án.
Cho nên, Hội đồng xét xử buộc ông Văn T các thành viên trong gia
đình ông T trả lại thửa đất số 333, tờ bản đồ số 17, diện tích thực đo 3.153,6m
2
, tọa
lạc tại ấp T, xã T, thị B, tỉnh Vĩnh Long cho ông Phan Long H, ông H được
quyền kê khai đăng ký theo quy định.
[2] Về y trồng: Theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ Biên bản
định giá cùng ngày 30/8/2023, thể hiện trên phần đất tranh chấp một số cây
trồng do ông Võ n T trồng, Hội đồng xét xử giải quyết như sau: Đối với các cây
trồng khi ông T chuyển nhượng cho K1 thì Hội đồng xét xử không buộc ông H
phải trả giá trị, bởi do cây trồng thuộc loại cây lâu năm tuổi đời cao vật
không thể di dời nên khi chuyển nhượng thì phải chuyển nhượng luôn cả phần cây
trồng, nên giao toàn bộ số cây trồng đó cho ông H được quyền định đoạt sử
dụng.
Riêng các cây trồng từ sau khi chuyển nhượng cho bà K1, ông T tự ý trồng
thêm ông H không ngăn cản nên phần này ông T ông H đều một phần
lỗi. Do đó, mỗi người phải chịu 50% giá trị của các cây trồng.
Theo Biên bản định giá ngày 30/8/2023 Biên bản ngày 13/11/2024 gồm
có các cây trồng như sau:
- 40 cây cau 03 năm tuổi, giá 225.000đ/cây, thành tiền 9.000.000 đồng
- 50 cây hồng sâm 01 năm tuổi, giá 350.000đ/cây, thành tiền 17.500.000
đồng.
- 100 cây hạnh 01 năm tuổi, giá 130.000đ/cây, thành tiền 13.000.000 đồng.
- 09 cây dừa 12 năm tuổi, giá 1.310.000đ/cây, thành tiền 11.790.000 đồng
6
- 128 cây dừa 03 năm tuổi, giá 900.000đ/cây, thành tiền 115.200.000 đồng.
- 12 cây dừa 01 năm tuổi, giá 350.000đ/cây, thành tiền 4.200.000 đồng.
- 03 cây xoài 05 năm tuổi, giá 1.200.000đ/cây, thành tiền 3.600.000 đồng
- 05 cây xoài 06 năm tuổi, giá 2.000.000đ/cây, thành tiền 10.000.000 đồng.
- 20 cây xoài 01 năm tuổi, giá 350.000đ/cây, thành tiền 7.000.000 đồng.
- 01 cây mít 12 năm tuổi, giá 475.000đ/cây, thành tiền 475.000 đồng.
- 07 cây mít 05 năm tuổi, giá 820.000đ/cây, thành tiền 5.740.000 đồng.
- 02 cây điều 06 năm tuổi, giá 525.000đ/cây, thành tiền 1.050.000 đồng.
- 37 cây mận 05 năm tuổi, giá 420.000đ/cây, thành tiền 15.540.000 đồng.
- 13 cây mận 02 năm tuổi, giá 400.000đ/cây, thành tiền 5.200.000 đồng.
- 16 cây mận dưới 01 năm tuổi, giá 135.000đ/cây, thành tiền 2.160.000
đồng.
- 07 cây bưởi 03 năm tuổi, giá 1.980.000đ/cây, thành tiền 13.860.000 đồng
- 01 cây cóc 12 năm tuổi, giá 490.000đ/cây, thành tiền 490.000 đồng.
Tổng cộng giá trị cây trồng 223.050.000 đồng (Trừ 09 cây dừa 12 năm
tuổi, 01 cây mít 12 năm tuổi 01 cây cóc 12 năm tuổi ông H không phải trả giá
trị).
Ông Võ Văn T phải chịu 50% giá trị cây trồng nêu trên nên buộc ông Phan
Long H phải trả cho ông T số tiền giá trị cây trồng là 111.525.000 đồng.
Ngoài ra, trên đất còn một số cây trồng khác còn nhỏ, cây rau ngắn ngày và
một số cây tạp khác, các bên đương sự không yêu cầu định giá.
Riêng cây mai vàng khoảng 100 cây do ông T tự ý trồng nên buộc ông
di D toàn bộ số cây mai này ra khỏi đất thuộc thửa số 333.
Giao cho ông Phan Long H được toàn quyền sử dụng số cây trồng, cây
ngắn ngày và các cây tạp hiện có trên phần đất thuộc thửa số 333.
[3] Về chi phí tố tụng: Chi phí khảo sát, đo đạc định giá 4.460.000
đồng. Buộc ông Võ Văn T phải nộp toàn bộ, nên buộc ông Võ Văn T trả lại cho lại
cho ông Phan Long H số tiền 4.460.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Phan Long H phải nộp số tiền 5.576.000 đồng, khấu trừ số tiền
tạm ứng 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng số 0001880, ngày 13/6/2023
của Chi cục thi hành án dân sự thị Bình Minh, nên ông H phải nộp tiếp số tiền
5.276.000 đồng.
- Buộc ông Võ Văn T phải nộp số tiền 300.000 đồng.
7
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 9 Điều 26; Điều 35, Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 165;
Điều 166; Điều 227; Điều 228; Điều 234; Điều 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
- Các Điều 116; Điều 117; Điều 120; Điều 122; Điều 462 Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015.
- Các 166; Điều 167; Điều 168; Điều 169 và Điều 170 Luật đất đai m
2013;
- Khoản 2 Điều 26 khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH,
ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phan Long H
Buộc ông Võ Văn T cùng các thành viên trong gia đình giao trả lại thửa đất
số 333, tbản đồ số 17, diện tích thực đo 3.153,6m
2
, tọa lạc tại ấp T, T, thị
B, tỉnh Vĩnh Long.
Ông Phan Long H được quyền khai đăng lại quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật. (Kèm theo Kết quả đo đạc hiện trạng khu đất ngày
21/12/2023).
2. Về cây trồng:
- Buộc ông Phan Long H phải trả giá trị cây trồng cho ông Văn T số
tiền 111.525.000 đồng (Một trăm mười một triệu, năm trăm hai ơi lăm nghìn
đồng).
- Giao cho ông Phan Long H được quyền sử dụng toàn bộ số cây trồng, cây
tạp và một số cây trồng khác hiện có trên thửa đất số 333.
- Ông Phan Long H không phải hỗ trợ chi phí di dời cây trồng các cây
mai ra khỏi thửa đất số 333.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi
hành số tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi suất chậm thi hành
án, tương ứng với thời gian chưa hành án theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015.
8
3. Về chi phí khảo sát, đo đạc định giá: Buộc ông Văn T phải nộp
toàn bộ, nên buộc ông Văn T trả lại cho lại cho ông Phan Long H số tiền
4.460.000 đồng (Bốn triệu, bốn trăm sáu mươi nghìn đồng).
4. Về án phí sơ thẩm:
- Buộc ông Phan Long H phải nộp số tiền 5.576.000 đồng, khấu trừ số tiền
tạm ứng 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng số 0001880, ngày 13/6/2023
của Chi cục thi hành án dân sự thị Bình Minh, nên ông H phải nộp số tiền
5.276.000 đồng (Năm triệu, hai trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).
- Buộc ông Võ Văn T phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho các đương sự
biết, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương
sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh VL: 01;
- VKSND TXBM: 01;
- Chi cục THADS TXBM: 01;
- Đương sự: 06;
- Lưu: 10.
Tải về
Bản án số 95/2024/DS-ST Bản án số 95/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 95/2024/DS-ST Bản án số 95/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất