Bản án số 485/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 485/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 485/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 485/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Nguyễn Chí D và bà Nguyễn Thị Đ về việc buộc ông Nguyễn Chí H, bà Lâm Thị T, chị Nguyễn Triệu V, anh Nguyễn Chánh T2, anh Nguyễn Phương T1, chị Phạm Thị L cùng cháu Nguyễn Ngọc N, cháu Nguyễn Yến N1 (do anh Nguyễn Phương T1 và chị Phạm Thị L là người đại diện) trả lại cho ông Nguyễn Chí D và bà Nguyễn Thị Đ diện đất theo đo đạc thực tế 5.396,8 m2, thuộc thửa đất số 235, tờ bản đồ số 2 (bản đồ thành lập năm 2005), đất tọa lạc tại ấp A, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 485/2024/DS-PT
Ngày 09 12 2024
V/v Tranh chp quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đỗ Cao Khánh
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Phạm Văn Hùng Kiểm sát viên.
Trong các ngày 25 tháng 9, ngày 22 tháng 10, ngày 12 tháng 11 ngày
09/12/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ
án dân sự thụ số: 298/2024/TLPT-DS ngày 20 tháng 8 năm 2024 về việc: Tranh
chp quyn s dụng đất.
Do bn án dân s thẩm s: 197/2024/DS-ST ngày 09 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyn Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 247/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Nguyn Chí D, sinh năm 1971
2. Bà Nguyn Th Đ, sinh năm 1971
Cùng địa ch: p M, xã K, huyn T, tnh Cà Mau.
Người đại din hp pháp theo u quyn ca ông Nguyn Chí D
Nguyn Th Đ: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1979; đa ch trú: Văn phong
Luật sư K, số A, Đ, khóm B, phường I, thành ph C (Có mặt).
- B đơn: Ông Nguyn Chí H, sinh năm 1962;
Địa ch: p A, xã K, huyn T, tnh Cà Mau.
Người đại din hp pháp theo u quyn ca ông Nguyn Chí H: Ông Phan
Hoàng B, sinh năm 1959; đa ch trú: Đường H, khóm F, phường F, thành ph
C (Có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lâm Th T, sinh năm 1966 (Vắng mặt);
2. Ch Nguyn Triu V, sinh năm 1989 (Vắng mặt);
3. Anh Nguyễn Phương T1, sinh năm 1991 (Vắng mặt);
4. Anh Nguyn Chánh T2, sinh năm 2003 (Vắng mặt);
5. Chị Phạm Thị L (Vắng mặt);
6. Cháu Nguyn Ngc N, sinh năm 2012 (Vắng mặt);
7. Cháu Nguyn Yến N1, sinh năm 2013 (Vắng mặt)
Người đại din hp pháp theo pháp luật của cháu Ngọc N cháu Yến N1:
Anh Nguyễn Phương T1 ch Phm Th L (Là cha, mruột của cháu Ngọc N
cháu Yến N1).
Cùng địa ch: p A, xã K, huyn T, tnh Cà Mau.
8. Uỷ ban nhân dân (UBND) huyn T, tnh Cà Mau.
Địa ch: Khóm I, th trn T, huyn T, tnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Chí H b đơn; Anh Nguyễn Phương T1,
là ni có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo ông Nguyn Chí D và bà Nguyn Th Đ trình bày:
Ngun gốc đất của cha mẹ ông D ông H tên Nguyễn Văn M (chết năm
2019) và Nguyn Th Q (chết năm 2023) khai phá quản lý s dụng, sau đó được L1
Ngư Trường Công Ích Trần Văn T3 giao khoán 01 phần đất din tích 2,7 héc ta
vào năm 1990 (phần đất này cho ông H vào khong thời gian m 1993 - 1994) và
nhn chuyển nhượng thành qu ca ông Nguyễn Phương T4 01 phần đất vi din
tích 2,7 héc ta vào năm 1993 (phần đất này cho li v chng ông D bà Đ). Quá
trình quản và sdụng đất thì ông M Q không đưc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất (GCNQSDĐ) chỉ đưc giao khoán tng din tích 5,4 hecta
trên s hợp đồng, nhưng nhờ ông H đứng tên dùm. Đến năm 2005, L1 Ngư Trường
gii th, ch trương giao cho Uỷ ban nhân dân (UBND) xã K xem xét cấp
quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho các hộ dân được giao đất trước đó. Phần đất ca
v chng ông D Đ đưc cho nm cặp ranh đt ông Nguyễn Văn K1 ông
Nguyễn Văn H1; phần đất ca ông H1 nm cặp ranh đất ông Nguyễn Văn K2
v chng ông D và bà Đ. Cùng năm 2005, cha m giao cho ông H1 đứng ra kê
khai đăng QSDĐ mỗi người 01 phần đất theo hin trạng đất được cha m cho
trước, thời điểm này ông H1 yêu cầu được nhận thêm 01 héc ta đất thì cha mẹ
không đồng ý, nên phát sinh tranh chấp được UBND K hoà giải vào ngày
30/9/2005. Sau khi hoà giải thì cha mẹ thống nhất giao cho ông H1 01 héc ta đất
rng v trí đất khác và ông H1 đồng ý trả cho vợ chồng ông D Đ đứng tên
QSDĐ đi vi phần đt 2,7 héc ta theo hin trạng được cho trước đây. Sau thời
đim hgii, gia đình tiếp tục giao cho ông H1 đứng ra khai đăng QSDĐ
dùm theo hin trạng đất được cho trước. Đến năm 2006, v chng ông D Đ
đưc cấp QSDĐ đi vi thửa đất 656 din tích 22.144 m
2
, thời điểm được cp
QSDĐ do không hiu biết, nên không biết vic cấp QSDĐ không đúng hin trng
thc tế đất s dng, nhưng thực tế v chng ông D Đ vn s dng phần đất
như hiện trạng ban đầu t tin đến hu ổn định không tranh chấp. Đến năm
2021, Đoàn công tác của huyện kết hợp với UBND ấp tập hợp người dân
lại để xem xét điều chnh li hin trạng QSDĐ cho đúng thực tế thì mới biết đt
của gia đình ông D Đ qun thì ông H1 đứng tên, còn đất rung ông H1
qun thì Đ đứng tên. Đối vi phần đất mt tin của 02 dây đt thì ông H1
đứng tên. Năm 2021, v chng ông D Đ chuyển nhượng li toàn b phần đất
cho ông Hunh Vit N2 Nguyn Th T5, vic chuyển nhượng ch làm
giy tay, ch chưa thực hin th tc chuyển tên QSDĐ. Năm 2023, ông H1 khi
kin ông N2 T5 yêu cu tr phần đất mt tin ông N2 và bà T5 đang qun lý
s dụng, sau đó khi kin b sung thêm phn diện tích đất rung phía sau hu
đưc Toà án chp nhn, do QSDĐ cấp không đúng hiện trng thc tế s dng
đất. Thời điểm này mi biết là 02 phần đất mt tin ca 02 phần đất đều do ông H1
khai đăng đứng tên được cấp GCNQSDĐ vào năm 2013. Toàn b phn
đất ông H1 đã lấy canh tác vào khoảng tháng 03/2023 và giao cho vợ chồng ông D
Đ phần đất ruộng trước gi ông H1 s dng nm cp ranh vi ông Nguyn
Văn K2 nhưng không mặt tin, còn phần đất mt tin diện tích theo đo đạc
thc tế 5.396,8 m
2
ông H1 xác định đã đưc cấp QSDĐ, nên không cho ông D
Đ s dụng đất. Vic cấp QSDĐ sai hiện trng thc tế s dng thì gia đình ông D
Đ không biết, hiện nay gia đình ông H1 đã lấy sử dụng phần đất ca v
chng ông D Đ đưc cha m cho trước đây đã quản sdụng trên 30
năm (nằm cặp ranh ông K1) thì phải giao lại phần đt (nm cp ranh ông K2) cho
v chng ông D và bà Đ qun lý và sử dụng.
Nay ông D và bà Đ yêu cu Tòa án buộc ông H1 cùng vợ và các con giao tr
cho v chng ông D Đ diện tích đt tranh chấp đo đạc thc tế 5.396,8 m
2
).
Yêu cầu Tòa án buộc gia đình ông H1 tháo dỡ di dời toàn bộ nhà, công trình tài
sản cây trồng trên đất tranh chp để tr lại đất cho ông D Đ; ông D
Đ tự nguyện hỗ trợ chi phí di dời 50.000.000 đồng, yêu cu ông H1 hoàn tr li
toàn b chi phí t tng.
- Theo ông Nguyễn Chí H trình bày:
Ngun gốc đất ca L1 Ngư Trường Công Ích Trần Văn T3 cp cho ông H
phần đất 2,9 héc ta vào khong thi gian t năm 1989 đến 1990 nhn chuyn
nhưng thành qu ca ông Nguyễn Phương T4 01 phn vi din tích 2,5 héc ta vào
năm 1993, việc sang nhượng t ông T4 không làm giy ch da vào vic
ông T4 xin tr đất, ông H xin nhn lại đất; tng diện tích đất được cp nhn
chuyển nhượng 5,4 héc ta. Quá trình quản sử dụng đt thì ông H đưc L1
Ngư Trường giao khoán tng din tích 5,4 héc ta trên s hợp đồng vào khoảng năm
1993 đến năm 1995. Đến năm 2005 L1 Ngư Trường gii th, ch trương giao
cho UBND K xem xét cấp QSDĐ cho các h dân được giao đất trước đó. Năm
2006 ông H tng cho v chng ông D và bà Đ diện tích đt 22.144 m
2
t rung).
Cùng năm 2006, Đ đưc cấp QSDĐ thửa s 656 t bản đ s 2; ông H đưc
cấp QSDĐ thửa 246 diện tích 25.038 m
2
t rung); hai phần đt rung nm lin
k nhau, phần đất ông H đưc cấp QSDĐ nằm cp đất ông Nguyễn Văn K1, phn
đất ông D Đ nm cp đất ông K2. Đối vi phn đất vườn đt , ông H
cũng kê khai đăng ký năm 2006, nhưng đến năm 2013 thì mới đưc cấp QSDĐ đối
vi din tích 6.212 m
2
ti tha s 235 t bản đ s 2 do ông H đứng tên. Phn
đất ông H tng cho v chng ông D thì ông H vẫn quản sử dng t trước đến
nay do v chng ông D cho thuê li. Gia v chng ông D v chng ông N2
giao dch chuyển nhượng, cầm cố như thế nào ông không biết, nhưng năm 2022 vợ
chng ông N2T5 đến chiếm toàn b phần đất ca ông cp với đất ông K1 để
s dng, nên phát sinh tranh chấp và ông đã khởi kiện yêu cu tr lại đất, được Toà
án chp nhn buc ông N2 và bà T5 giao tr li toàn b phần đất t tiền đến hu là
25.247,1 m
2
. Ông H xác định phần đất tranh chp là ca ông H đưc cấp QSDĐ
hợp pháp. Trong phần đất tranh chp, ông tặng cho con anh Nguyễn Phương
T1 01 phn din tích ngang 12 mét, dài 518 mét nhưng chưa tách QSDĐ. Ông H
không đồng ý yêu cu khi kin ca ông D Đ. Trường hp Toà án buộc ông
giao phần đất tranh chấp cho gia đình ông D thì gia đình ông D phải trả lại cho ông
giá tr đất 01 mét ngang bằng 50.000.000 đồng, tng giá tr đất 2.976.000.000
đồng; phần nhà, công trình tài sản cây trồng trên đất tranh chấp gia đình ông t
di dời và tháo d, không yêu cu bồi thường.
- Theo anh Nguyễn Phương T1 trình bày:
Anh Phương T1 thng nht vi trình bày của ông H. Trong phần đất tranh
chp anh đưc cha m cho phần đất ngang 12 mét, dài 518 mét, hiện nay chưa tách
QSDĐ. Trên phần đất tranh chấp căn nhà tài sn của gia đình anh. Anh
Phương T1 không đng ý yêu cu khi kin ca v chng ông D Đ. Anh
Phương T1 không có yêu cu gì trong vụ án này về hợp đồng tặng cho đất gia cha
m với anh. Trường hp phần đất tranh chấp giao cho gia đình ông D thì gia đình
ông D phi tr li giá tr đất 01 mét ngang bằng 50.000.000 đồng; nhà, công trình
và tài sản trên đất tranh chấp gia đình anh tự di dời và tháo dỡ.
Ti bn án dân s thẩm s: 197/2024/DS-ST ngày 09 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyn Trần Văn Thời quyết định:
- Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyn Chí D và bà Nguyn Th Đ.
+ Buộc ông Nguyn Chí H, bà Lâm Th T, ch Nguyn Triu V, anh Nguyn
Chánh T2, anh Nguyễn Phương T1, ch Phm Th L cùng cháu Nguyn Ngc N,
cháu Nguyn Yến N1 (do anh Nguyễn Phương T1 ch Phm Th L người đại
din) có trách nhiệm và nghĩa vụ giao tr cho ông Nguyn Chí D và bà Nguyn Th
Đ tng diện đất tranh chp 5.396,8 m
2
đất ta lc ti p A, xã K, huyn T, tnh Cà
Mau thuc thửa đất s: 235 t bản đ s 2 - bản đồ thành lp năm 2005 theo
GCNQSDĐ số: BP 038344 ca UBND huyn T, tnh Mau cp ngày 05/7/2013
cho h ông Nguyn Chí H.
Ông Nguyễn Văn D1 bà Nguyn Th Đ đưc quyn qun lý, s dng
phần đt nêu trên thc hin quyền và nghĩa v ca người s dụng đt theo quy
định ca pháp lut.
+ Buộc ông Nguyễn Chí H cùng Lâm Thị T, chị Nguyễn Triệu V, anh
Nguyễn Chánh T2 trách nhiệm nghĩa vụ tháo dỡ di dời toàn bnhà, công
trình tài sản và cây trồng trên phần đất tranh chp.
+ Buộc anh Nguyễn Phương T1, ch Phm Th L cùng cháu Nguyn Ngc
N, cháu Nguyn Yến N1 (do anh Nguyễn Phương T1 và ch Phm Th L người
đại din) trách nhiệm nghĩa vụ tháo dỡ di dời toàn bộ nhà, công trình tài
sản và cây trồng trên phần đất tranh chp.
+ Buc ông Nguyn Chí D Nguyn Th Đ bồi thường s tin
50.000.000 đồng cho ông Nguyn Chí H và bà Lâm Th T (trong vic tháo d và di
di nhà, công trình tài sản và cây trồng trên đất tranh chp).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án p
và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 19/7/2024, ông Nguyễn Chí H đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thm yêu cầu cấp phúc thẩm sa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngày 19/7/2024, anh Nguyễn Phương T1 có đơn kháng cáo, yêu cầu sa bn
án sơ thẩm, không chp nhn yêu cầu nguyên đơn; nếu chp nhn yêu cu nguyên
đơn thì buộc nguyên đơn bồi thường thit hại căn nhà bằng 250.000.000đ
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Chí H, anh Nguyễn Phương T1 giữ
nguyên kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Ông B phát biu tranh luận đề ngh hu bản án thẩm đ gii quyết li
v án.
Ông T1 phát biểu tranh luận thống nhất với ý kiến tranh luận của ông B.
Ông K phát biu tranh luận và đề ngh không chp nhn kháng cáo ca ông
H và anh T1, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 2 Điu 308 ca B lut Tố tụng dân sự,
chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Chí H, anh Nguyễn Phương T1, sửa bản án
sơ thẩm, không chp nhn yêu cu khi kin ca ông D và bà Đ.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của ông Nguyễn Chí H anh Nguyễn Phương T1, Hội đồng
xét x xét thy:
[1] Ông Nguyễn Chí D Nguyễn Thị Đ khi kin yêu cu buc ông H
tr li diện tích đất theo đo đạc thc tế 5.396,8 m
2
thuc tha s 235, t bản đồ s
2 bản đồ thành lp 2005, đất ta lc ti ấp A, K, huyện T, tỉnh Mau, theo
GCNQSDĐ số: BP 038344 ca UBND huyn T, tnh Mau cp ngày 05/7/2013
cho h ông Nguyn Chí H đng tên. Ông H xác định phần đất tranh chp là ca
ông H nên không đồng ý tr đất theo yêu cu ca ông D và bà Đ.
[2] Xét v ngun gốc đất và quá trình sử dụng của các bên đương sự:
[2.1] Ông D và bà Đ cho rng ngun gc phần đất ông H s dng là ca cha
m đưc cấp, đến năm 1993 1994 tng cho li ông H din tích 2,7ha; Phần đt
ông D Đ s dng ca cha m sang nhượng ca ông Nguyễn Phương T4
vào năm 1993, sau đó tng cho li ông D và bà Đ, din tích 2,7ha. Ông H cho rng
phần đất ông s dụng là do ông được cp ch không phi do cha mẹ tặng cho.
[2.2] Mặc các bên trình bày không thống nhất nhau, nhưng xét về quá
trình quản sử dụng đất thì ông H đã quản sử dụng đất t năm 1990, trong đó
phần đt hiện nay đang tranh chp. Ông H đã xây nhà kiên cố trên đât từ năm
1993, đồng thi ông H cũng đã đầu tư cải tại đất, đào ao nuôi cá, trồng cây lâu năm
trên đất; ngoài ra ông H còn tặng cho con anh Nguyễn Phương T1 mt phần đất
để ct nhà , anh T1 đã xây cất nhà ở ổn định trên đt t khi được tặng cho đến nay
đã hơn 10 năm. Đối vi ông H cũng đã quản sử dụng đất ổn định, tính t thi
đim ông H qun s dụng đất đến khi xy ra tranh chp thi gian hơn 30 năm,
nhưng phía ông D Đ cũng không ý kiến gì. Đối vi ông D Đ t
trước đến nay ng không trực tiếp qun s dụng, không đu tư cải tạo cũng
không có liên quan gì đến phần đất tranh chp.
[2.3] Hơn na, quá trình quản sử dụng đất, các bên cũng đã đăng kê
khai cp quyn s dụng đất vào năm 2006. Ông H đăng kê khai thửa 246
thửa 235, đã đưc cp quyn s dng tha 246, còn lại thửa 235 chưa được cp. Bà
Đ đăng ký kê khai thửa 656 và thửa 657, đã đưc cp quyn s dng tha 656, còn
lại thửa 657 chưa được cấp. Đến năm 2013, ông H tiếp tục đăng khai cấp
quyền sử dụng đất thửa 235 được cp quyn s dụng đất diện tích 6.212m
2
. T
trước đến nay ông D Đ cũng không yêu cầu khiếu nại v việc cấp
quyền sử dụng đất cho ông D, bà Đ và ông H.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, ông D Đ cũng như người đi diện ca
ông D Đ cũng xác định phần đất tranh chp không thuc phần đất ông D
Đ đưc cha m tặng cho trước đây, thuộc phần đt ông H đưc tng cho.
Nhưng do ông H khi kin ông N2T5 đòi trả lại phần đất mà ông D và bà Đ
đã chuyển nhượng cho ông N2 T5, Toà án buc ông N2 T5 tr lại đất
cho ông H nên ông D Đ khi kin yêu cu ông H tr li phần đất tranh chp
nêu trên.
[4] Giã sử, phần đất nêu trên ông H chiếm gi s dụng không căn c
pháp luật, nhưng ông H đã quản sử dụng ổn định liên tục hơn 30 năm; đi chiếu
với quy định tại Điều 236 ca B lut Dân s thì việc ông D Đ kiện đòi ông
H trả lại đất cũng không có cơ sở để chp nhn.
[5] Từ nhận định trên, xét thy Toà án cấp thẩm chp nhn yêu cu khi
kin ca ông D bà Đ, buc ông H những người liên quan di di nhà, tài sn
tr li phần đt tranh chp cho ông D Đ chưa phù hợp. Do đó, cấp phúc
thẩm chấp nhận kháng cáo ông Nguyễn Chí H anh Nguyễn Phương T1, sửa bn
án sơ thẩm, không chp nhn yêu cu khi kin ca ông D và bà Đ là phù hợp.
[6] Đối với đ ngh ca đi din Vin kim sát phù hp vi nhận định ca
Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[7] Đối với đề ngh của người đi din ca ông H đề ngh hu bn án
thẩm là không có cơ sở nên không được chp nhn.
Chi phí t tng, án phí dân s thẩm ông D Đ phi chu theo quy
định.
[8] Án phí dân sự phúc thẩm ông H anh T1 không phi chu. Ông H
ngưi cao tuỗi đã đưc min d nộp; anh T1 đã dự nộp 300.000 đồng đưc nhn
li.
[9] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 2 Điu 308, Điu 309 của Bộ luật tố tụng dân sự; Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Chí H anh Nguyễn Phương T1.
Sửa bn án dân s thẩm s: 197/2024/DS-ST ngày 09 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyn Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kin ca ông Nguyn Chí D Nguyn
Th Đ về việc buc ông Nguyn Chí H, Lâm Th T, ch Nguyn Triu V, anh
Nguyn Chánh T2, anh Nguyễn Phương T1, ch Phm Th L cùng cháu Nguyn
Ngc N, cháu Nguyn Yến N1 (do anh Nguyễn Phương T1 ch Phm Th L
người đại din) trả lại cho ông Nguyn Chí D và bà Nguyn Th Đ diện đất theo đo
đạc thc tế 5.396,8 m
2
, thuc thửa đất s 235, t bản đồ s 2 (bản đồ thành lập năm
2005), đất ta lc ti p A, K, huyn T, tnh Cà Mau đưc cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất số: BP 038344 ngày 05/7/2013 cho hộ ông Nguyễn Chí H đứng
tên.
(Có bản trích đo hiện trng ngày 22/01/2024 ca Công ty TNHH P (kèm
theo)).
- Về chi phí tố tụng s tiền 16.141.200 đồng: Ông Nguyễn Chí D
Nguyễn Thị Đ tự chịu.
- Án phí dân s thẩm: Ông Nguyn Chí D Nguyn Th Đ phải chịu
18.875.000 đồng. Ông D và Đ đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu s:
0004007 ngày 06/11/2023 ca Chi cc thi hành án dân s huyn Trần Văn Thời,
tnh Cà Mau đối tr còn phải nộp tiếp 18.575.000 đồng.
- Ván phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Chí H anh Nguyễn Phương
T1 không phải chu án phí. Ông H đã đưc min d np; anh T1 đã dự nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0005328 ngày 19/7/2024 ca Chi
cc thi hành án dân s huyn Trần Văn Thời được nhận lại.
Các quyết đnh khác ca bản án thẩm không b kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyn Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS huyn Trần Văn Thời;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 485/2024/DS-PT Bản án số 485/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 485/2024/DS-PT Bản án số 485/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất